
Chế độ và chính sách cho Dân quân tự vệ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2026 - 2030 (Hình từ internet)
![]() |
Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND |
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai có ban hành Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND ngày 10/12/2025 quy định chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2026 - 2030.
- Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2026 - 2030.
- Các chế độ, chính sách không quy định tại Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND được thực hiện theo quy định tại Nghị định 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 16/2025/NĐ-CP; Nghị định số 220/2025/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
- Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND được áp dụng đối với các đối tượng bao gồm:
+ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý), Thôn đội trưởng và lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Theo đó, Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND có quy định về các chế độ và chính sách cho Dân quân tự vệ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2026 - 2030 cụ thể như sau:
*Mức phụ cấp hằng tháng đối với Thôn đội trưởng
- Thôn đội trưởng được hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng 2.340.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian được hưởng các phụ cấp tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp của tháng đó.
(Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND).
*Mức tiền ăn đối với Dân quân tự vệ
Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, trợ lý) và lực lượng Dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, tham gia huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn làm nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên được bảo đảm tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ (72.000 đồng/người/ngày); được bảo đảm tiền ăn thêm các ngày lễ, tết bằng mức tiền ăn thêm các ngày lễ, tết của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
(Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND).
*Hỗ trợ tuần tra ban đêm, mức trợ cấp ngày công lao động đối với Dân quân tự vệ
- Hỗ trợ tuần tra ban đêm: Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được hỗ trợ khi trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu, tuần tra vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau) mức hỗ trợ là 100.000 đồng/người/đêm không quá 15 đêm/tháng đối với xã, phường có 01 chỉ huy trường và 01 phó chỉ huy trưởng; không quá 10 đêm/tháng đối với xã, phường có 01 chỉ huy trưởng và 02 phó chỉ huy trưởng.
- Mức trợ cấp ngày công lao động đối với Dân quân tự vệ bằng 327.600 đồng/người/ngày. Trường hợp được kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm không thấp hơn 50% mức trợ cấp ngày công lao động hiện hưởng.
+ Trường hợp dân quân thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố, giải thoát con tin, trấn áp tội phạm, giải tán biểu tỉnh, bạo loạn; phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở khu vực nguy cơ lây nhiễm cao; cứu sập, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự cố thảm họa ở khu vực nguy hiểm đến tính mạng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm không thấp hơn 50% mức trợ cấp ngày công lao động hiện hưởng.
+ Mức tiền ăn cơ bản, mức tiền ăn thêm các ngày lễ, tết bằng mức tiền ăn cơ bản, mức tiền ăn thêm hiện hành các ngày lễ, tết của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
(Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 51/2025/NQ-HĐND).