Ngày 10/12/2025, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng đã thông qua Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội và mức phí chi trả trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Quy định này quy định về: mức chuẩn trợ giúp xã hội; chính sách trợ giúp xã hội; hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức hỗ trợ phí mai táng cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội; mức hỗ trợ thêm ngoài mức trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của Chính phủ; mức phí chi trả trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội của thành phố là 700.000 đồng (Bảy trăm nghìn đồng). Mức chuẩn trợ giúp xã hội này là căn cứ xác định: mức trợ cấp xã hội hằng tháng; mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; hỗ trợ chi phí mai táng; mức trợ cấp nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội trong các cơ sở trợ giúp xã hội công lập do thành phố Hải Phòng quản lý.
Trường hợp các đối tượng quy định tại Quy định này được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, được hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức trợ cấp cao nhất.
Tại Điều 9 Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ thêm ngoài mức trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của Chính phủ như sau:
Hỗ trợ thêm 200.000 đồng/tháng cho các đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy định này.
Như vậy, mức trợ cấp hưu trí xã hội 700.000 đồng sẽ áp dụng từ 1/1/2026 trên địa bàn thành phố Hải Phòng cho các đối tượng được nêu tại Nghị quyết này.
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
..3. Đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ;...”
“Điều 2. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội_Nghị định 176/2024/NĐ-CP
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 3. Mức trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 500.000 đồng/tháng.
Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
2. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.”