
Quy định về cấp đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ theo quy trình dự phòng (Hình từ internet)
Ngày 15/12/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 119/2025/TT-BTC về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.
Theo Điều 9 Thông tư 119/2025/TT-BTC quy định về cấp đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ theo quy trình dự phòng như sau:
- Cấp đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký kinh doanh không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ. Việc cấp đăng ký kinh doanh theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:
(i) Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
(ii) Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ gặp sự cố kỹ thuật;
(iii) Các trường hợp bất khả kháng khác.
- Căn cứ vào kế hoạch xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại điểm (i), thời gian dự kiến khắc phục sự cố quy định tại điểm (ii) và điểm (iii), Bộ Tài chính thông báo trước cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký kinh doanh theo quy trình dự phòng.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ theo quy trình dự phòng theo thông báo của Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.
Ghi ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Điều 7 Thông tư 119/2025/TT-BTC như sau:
(1) Khi đăng ký kinh doanh lần đầu của tổ chức khoa học và công nghệ, đăng ký thay đổi ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư này, tổ chức khoa học và công nghệ lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.
(2) Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản (1) thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
(3) Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
(4) Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
(5) Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận bổ sung ngành, nghề kinh doanh này cho tổ chức khoa học và công nghệ nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
(6) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi.
(7) Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản (3) và khoản (4) thực hiện theo quy định tại khoản (6), trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
(8) Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản.
(9) Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.