
Đã có Luật sửa đổi Luật Phòng chống tham nhũng 2025 (Luật số 132/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/7/2026 (Hình từ Internet)
Ngày 10/12/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (Luật số 132/2025/QH15).
vvvvvvvvvv
Theo đó, tại Luật sửa đổi Luật Phòng chống tham nhũng 2025 (Luật số 132/2025/QH15), Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng như sau:
(1) Tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng
- Các tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng được xác định theo các nội dung sau đây:
+ Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
+ Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng;
+ Việc phát hiện tham nhũng;
+ Việc xử lý tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.
- Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng và trách nhiệm đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(2) Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
- Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người có nghĩa vụ kê khai) là người thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy theo quy định của Đảng.
- Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai là người giữ chức vụ từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu công tác tại tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ hoạt động; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (sửa đổi 2025).
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (sửa đổi 2025).
- Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình và của các cơ quan của Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (sửa đổi 2025).
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (sửa đổi 2025).
- Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình và của các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (sửa đổi 2025).
- Thanh tra tỉnh, thành phố kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (sửa đổi 2025).
- Chính phủ quy định về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ kê khai không thuộc các trường hợp được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (sửa đổi 2025).
(3) Tài sản, thu nhập phải kê khai
- Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
+ Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và tài sản khác mà mỗi loại tài sản có giá trị từ 150.000.000 đồng trở lên;
+ Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
+ Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
- Chính phủ quy định chi tiết tài sản, thu nhập phải kê khai, mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Điều 35 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (sửa đổi 2025).
Xem thêm tại Luật sửa đổi Luật Phòng chống tham nhũng 2025 (Luật số 132/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/7/2026.