Luật Viên chức 2025 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2025.
Luật Viên chức 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026. Trong đó quy định chuyển tiếp như sau:
- Luật Viên chức 2010 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2026.
- Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp lương tương ứng đối với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2026 thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Viên chức 2025.
- Kể từ ngày 01/7/2026, người đang tập sự theo quy định của Luật Viên chức 2010 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 được xếp lương tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.
- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý như viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về viên chức.
Viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến trước ngày ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, chậm nhất 1/7/2027, toàn bộ viên chức xếp lương theo vị trí việc làm.

Chốt toàn bộ viên chức xếp lương theo vị trí việc làm chậm nhất 1/7/2027 (Hình từ internet)
Điều 23 Luật Việc làm 2025 quy định vị trí việc làm viên chức như sau:
(1) Căn cứ xác định vị trí việc làm viên chức:
- Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp và chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực khác theo quy định;
- Mức độ hiện đại hóa phương tiện, trang bị, thiết bị, điều kiện làm việc và ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số.
(2) Vị trí việc làm của viên chức bao gồm các nội dung chính sau:
- Tên gọi vị trí việc làm;
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm.
(3) Phân loại vị trí việc làm:
- Vị trí việc làm quản lý;
- Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;
- Vị trí việc làm hỗ trợ.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tại Điều 12 Luật Viên chức 2025 quy định quyền của viên chức về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan đến tiền lương như sau:
1. Được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác trên cơ sở kết quả, hiệu quả công việc theo vị trí việc làm đảm nhiệm.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.