
Công văn 6823: Kê khai và kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ quyền hạn năm 2025 tại Hà Nội (Hình từ văn bản)
UBND thành phố Hà Nội ban hành Công văn 6823/UBND-NC ngày 25/12/2025 về việc triển khai thực hiện công tác kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN) của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2025.
![]() |
Công văn 6823/UBND-NC |
UBND Thành phố Hà Nội yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện công tác kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN) của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2025, trong đó, việc tổ chức, triển khai thực hiện công tác kê khai, kiểm soát TSTN năm 2025 như sau:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và Điều 5 Quyết định 45/2022/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND Thành phố về việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội, trong đó:
(1) Tài sản, thu nhập phải kê khai
Theo khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, TSTN phải kê khai bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Tổng thu nhập giữa 2 lần kê khai.
(2) Phương thức và thời điểm kê khai TSTN
- Kê khai lần đầu: Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
- Kê khai bổ sung: Việc kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2025, trừ trường hợp đã kê khai hằng năm.
- Kê khai hằng năm: Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên; Công chức giữ ngạch chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP; Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2025.
- Kê khai phục vụ công tác cán bộ: Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau:
+ Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
+ Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018. Thời điểm kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ khi thực hiện phê duyệt người có nghĩa vụ kê khai TSTN thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
(3) Tổ chức việc kê khai TSTN năm 2025
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai TSTN năm 2025 theo quy định khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và Điều 5 Quyết định 45/2022/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND Thành phố, trong đó yêu cầu và hướng dẫn người có nghĩa vụ kê khai thực hiện kê khai TSTN trung thực, đầy đủ, rõ ràng theo quy định.
- Người có nghĩa vụ kê khai nộp 02 bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
- Mẫu bản kê khai TSTN theo Phụ lục số I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
(4) Việc công khai bản kê khai TSTN
Việc công khai bản kê khai thực hiện theo Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 11 Nghị định 130/2020/NĐ-CP, trong đó bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị, quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát TSTN.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện công khai bản kê khai bằng hình thức niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp:
- Công khai bằng hình thức niêm yết: Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm, an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Công khai tại cuộc họp: Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập. Người chủ trì cuộc họp tự mình hoặc phân công người đọc các bản kê khai hoặc từng người đọc bản kê khai của mình. Biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung bản kê khai (nếu có); có chữ ký của người chủ trì cuộc họp
Xem thêm tại Công văn 6823/UBND-NC ban hành ngày 25/12/2025.