
Đã có Thông tư 27/2025/TT-BTP sửa đổi Thông tư về Thừa phát lại
Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 27/2025/TT-BTP sửa đổi Thông tư 05/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại
“2. Hình thức kiểm tra gồm 02 (hai) bài kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính.
a) Bài kiểm tra thứ nhất về pháp luật về Thừa phát lại và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
b) Bài kiểm tra thứ hai về kỹ năng hành nghề Thừa phát lại".
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 tổ chức kiểm tra như sau:
“2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn đăng ký tham dự kiểm tra theo thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh sách người đăng ký và hồ sơ đã được rà soát, thẩm định”.
Xem thêm tại Thông tư 27/2025/TT-BTP có hiệu lực từ 19/12/2025.
Quốc hội Thông qua Luật Thi hành án dân sự 2025 (Luật số 106/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/7/2026.
Luật Thi hành án dân sự 2025 chính thức đổi tên Thừa phát lại thành Thừa hành viên.
Theo Điều 29 Luật quy định về thừa hành viên như sau:
1. Thừa hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định và thực hiện các công việc khác theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2025 và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thừa hành viên và có tiêu chuẩn khác thì có thể được bổ nhiệm làm Thừa hành viên.
3. Thừa hành viên có quyền thành lập, tham gia thành lập văn phòng thi hành án dân sự hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng tại văn phòng thi hành án dân sự và phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, chuẩn mực đạo đức hành nghề Thừa hành viên.
Thừa hành viên có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và hoàn trả cho văn phòng thi hành án dân sự khoản tiền mà tổ chức này đã bồi thường theo quy định của pháp luật trong trường hợp Thừa hành viên có lỗi, gây thiệt hại.
4. Thừa hành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
5. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa hành viên.
Đồng thời Luật cũng quy định tổ chức lại Văn phòng thừa phát lại thành Văn phòng thi hành án dân sự
Theo Điều 26 Luật quy định Văn phòng thi hành án dân sự như sau:
1. Văn phòng thi hành án dân sự là tổ chức hành nghề của Thừa hành viên để thực hiện việc tổ chức thi hành án và các công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng thi hành án dân sự được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan đối với loại hình doanh nghiệp tương ứng; có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng.
3. Văn phòng thi hành án dân sự do 01 Thừa hành viên thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Trưởng văn phòng thi hành án dân sự và phải là Thừa hành viên đã hành nghề Thừa hành viên từ đủ 02 năm trở lên.
Văn phòng thi hành án dân sự do 02 Thừa hành viên trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh. Trưởng văn phòng thi hành án dân sự phải là thành viên hợp danh của văn phòng thi hành án dân sự và đã hành nghề Thừa hành viên từ đủ 02 năm trở lên.
Trưởng văn phòng thi hành án dân sự là người đại diện theo pháp luật của văn phòng thi hành án dân sự, thực hiện việc quản lý và điều hành hoạt động của văn phòng thi hành án dân sự, không được thuê người khác điều hành văn phòng thi hành án dân sự, không được cho thuê văn phòng thi hành án dân sự.
4. Các tranh chấp về hợp đồng, thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của văn phòng thi hành án dân sự và Thừa hành viên do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về tố tụng dân sự.
5. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của văn phòng thi hành án dân sự.