Ngày 24/12/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 111/2025/UBTVQH15 về phân loại đô thị.
Theo Điều 3 Nghị quyết 111/2025/UBTVQH15 quy định mới về phân loại đô thị của Việt Nam từ ngày 01/01/2026, thay đổi so với trước khi sắp xếp đơn vị hành chính, khi giảm từ 6 xuống còn 4 loại đô thị:
(i) Đô thị loại đặc biệt là đô thị trung tâm tổng hợp quốc gia, quốc tế, có vai trò, vị trí và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt.
(ii) Đô thị loại I là đô thị trung tâm quốc gia, có vai trò, vị trí, chức năng trung tâm tổng hợp của quốc gia.
(iii) Đô thị loại II là đô thị trung tâm tỉnh, thành phố, có vai trò, vị trí, chức năng trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của tỉnh, thành phố hoặc vùng liên tỉnh.
(iv) Đô thị loại III là đô thị trung tâm tiểu vùng thuộc tỉnh, thành phố, có vai trò, vị trí, chức năng trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành tiểu vùng.
Đáng chú ý, tại Điều 15 Nghị quyết 111/2025/UBTVQH15 quy định việc chuyển tiếp đối với kết quả phân loại đô thị trước ngày 01/01/2026 được thực hiện như sau:
(1) Các thành phố Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng và Cần Thơ tiếp tục được xác định là đô thị loại I theo quy định tại Nghị quyết 111/2025/UBTVQH15.
(2) Đô thị loại I, trừ trường hợp quy định tại (1), đô thị loại II, đô thị loại III, thành phố Thủ Đức, khu vực các phường thuộc phạm vi các quận trước khi sắp xếp được xác định là đô thị loại II theo quy định tại Nghị quyết 111/2025/UBTVQH15.
(3) Đô thị loại IV, đô thị loại V, thị xã và thị trấn chưa được công nhận loại đô thị được xác định là đô thị loại III theo quy định tại Nghị quyết 111/2025/UBTVQH15.
(4) Phường trong đô thị loại nào thì được xác định đạt trình độ phát triển đô thị của đơn vị hành chính trong đô thị loại đó.
(5) Phường trong đô thị loại I, loại II, phường thuộc quận được sắp xếp vào thời điểm ngày 01/7/2025 mà có thực hiện nhập, điều chỉnh địa giới với đơn vị hành chính nông thôn thì được xác định đạt trình độ phát triển đô thị của đơn vị hành chính trong đô thị loại III.
Như vậy, thì 20 đô thị loại I trước sáp nhập sẽ được hạ cấp thành khu vực đô thị loại II từ ngày 01/01/2026. Riêng đối với 04 thành phố trực thuộc Trung ương là Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng và Cần Thơ tiếp tục được công nhận là đô thị loại I.
Còn hai đầu tàu về kinh tế - chính trị của Việt Nam là Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh sau sáp nhập tiếp tục là đô thị loại đặc biệt.
* 20 thành phố (cũ) thuộc tỉnh là đô thị loại I trước đây sẽ chuyển thành đô thị loại II bao gồm:
- Thái Nguyên (Thái Nguyên)
- Hoa Lư (Ninh Bình)
- Việt Trì (Phú Thọ)
- Hạ Long (Quảng Ninh)
- Bắc Ninh (Bắc Ninh)
- Hải Dương (Hải Dương cũ)
- Thanh Hóa (Thanh Hoá)
- Vinh (Nghệ An)
- Nha Trang (Khánh Hoà)
- Quy Nhơn (Bình Định cũ)
- Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk)
- Pleiku (Gia Lai),
- Đà Lạt (Lâm Đồng)
- Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ)
- Biên Hòa (Đồng Nai)
- Thủ Dầu Một (Bình Dương cũ)
- Mỹ Tho (Tiền Giang cũ)
- Long Xuyên (An Giang)
- Rạch Giá (Kiên Giang cũ)
- Phú Quốc (Kiên Giang cũ)

Việt Nam có 04 đô thị loại I từ 01/01/2026, giảm đi 20 đô thị (Hình từ internet)
|
TT |
Tên thành phố (Tỉnh, thành sáp nhập) |
Diện tích (Km2) |
Dân số (người) |
Quy mô kinh tế - GRDP (tỷ đồng) |
Loại đô thị |
|
1 |
TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
3.194,7 |
4.664.124 |
658.381 |
Loại I |
|
2 |
TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) |
6.360,8 |
4.199.824 |
281.675 |
Loại I |
|
3 |
TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
11.859,6 |
3.065.628 |
279.926 |
Loại I |
|
4 |
TP. Huế |
4.947,11 |
1.432.986 |
80.967 |
Loại I |