
Công văn 6263/CT-CS: Đôn đốc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô xe máy từ 01/01/2026 (Hình từ văn bản)
Cục Thuế ban hành Công văn 6263/CT-CS ngày 25/12/2025 về đôn đốc xây dựng, ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy.
![]() |
Công văn 6263/CT-CS |
Tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 13 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:
“...4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: a) Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, ô tô và xe máy để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định này…”.
Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định:
“2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì tiếp tục được áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy do Bộ Tài chính ban hành.”.
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 67/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ:
“... Cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP)...”.
Bộ Tài chính đã có Công văn 18426/BTC-CST ngày 21/11/2025 gửi UBND các tỉnh, thành phố, đồng thời, Cục Thuế cũng đã có Công văn 5363/CT-CS ngày 20/11/2025 gửi các Thuế tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan về việc xây dựng, ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy theo quy định. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay có 05/34 UBND tỉnh, thành phố ban hành Bảng giá tính LPTB ô tô, xe máy (Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hà Tĩnh).
Để bảo đảm việc thu lệ phí trước bạ từ ngày 01/01/2026, theo đúng quy định tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP đề nghị các Thuế tỉnh, thành phố khẩn trương báo cáo, tham mưu UBND tỉnh, thành phố ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy mới áp dụng cho địa phương từ ngày 01/01/2026, đồng thời làm căn cứ điều chỉnh, bổ sung định kỳ theo đúng quy định pháp luật.
Xem thêm tại Công văn 6263/CT-CS ban hành ngày 25/12/2025.
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP) quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP) (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP).
- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP) để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh trên địa bàn tỉnh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
- Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày mùng 5 tháng cuối quý.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP).