Phạt đến 60 triệu hành vi chia sẻ dữ liệu khi chưa có sự đồng ý (Đề xuất)

29/12/2025 13:11 PM

Bộ Công an đang lấy ý kiến đối với Dự thảo Nghị định Theo đó đề xuất phạt đến 60 triệu hành vi chia sẻ dữ liệu khi chưa có sự đồng ý (Đề xuất).

Phạt đến 60 triệu hành vi chia sẻ dữ liệu khi chưa có sự đồng ý (Đề xuất)

Phạt đến 60 triệu hành vi chia sẻ dữ liệu khi chưa có sự đồng ý (Đề xuất) (Hình từ Internet)

Phạt đến 60 triệu hành vi chia sẻ dữ liệu khi chưa có sự đồng ý (Đề xuất)

Bộ Công an đang lấy ý kiến đối với Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dữ liệu.

Theo đó đề xuất xử phạt vi phạm quy định về kết nối, chia sẻ, điều phối dữ liệu

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Kết nối, chia sẻ, cung cấp dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc không theo đúng quy trình phê duyệt kết nối dữ liệu;

- Không áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với dữ liệu trong quá trình kết nối, chia sẻ, cung cấp hoặc khai thác dữ liệu;

- Chia sẻ, cung cấp dữ liệu ngoài phạm vi, mục đích được phép theo hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc phạm vi được phân quyền;

- Chia sẻ, cung cấp dữ liệu khi chưa có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu hoặc chủ sở hữu dữ liệu theo quy định của pháp luật;

- Không sử dụng chuẩn kết nối, chuẩn API, chuẩn tích hợp dữ liệu theo Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia khi thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu;

- Không thực hiện ghi nhật ký chia sẻ, nhật ký API, nhật ký kết nối dữ liệu theo quy định;

Như vậy, chia sẻ dữ liệu khi chưa có sự đồng ý có thể bị phạt đến 60 triệu đồng trong tương lai nếu Nghị định được thông qua.

Xem thêm tại Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dữ liệu.

Quy định về sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân theo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực từ 01/01/2026 quy định việc chuyển giao dữ liệu cá nhân như sau: (Điều 17)

1. Việc chuyển giao dữ liệu cá nhân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Chuyển giao dữ liệu cá nhân khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân;

- Chia sẻ dữ liệu cá nhân giữa các bộ phận trong cùng một cơ quan, tổ chức để xử lý dữ liệu cá nhân phù hợp với mục đích xử lý đã xác lập;

- Chuyển giao dữ liệu cá nhân để tiếp tục xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và tổ chức lại, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, kết thúc hoạt động đơn vị, tổ chức; đơn vị, tổ chức được thành lập trên cơ sở kết thúc hoạt động của đơn vị, tổ chức khác;

- Bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân chuyển giao dữ liệu cá nhân cho bên xử lý dữ liệu cá nhân, bên thứ ba để xử lý dữ liệu cá nhân theo quy định;

- Chuyển giao dữ liệu cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Chuyển giao dữ liệu cá nhân trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật gồm:

+ Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân hoặc người khác trong trường hợp cấp bách; bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan tổ chức một cách cần thiết trước hành vi xâm phạm lợi ích nói trên. Bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên xử lý dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bên thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này;

+ Để giải quyết tình trạng khẩn cấp; nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;

+ Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện thỏa thuận của chủ thể dữ liệu cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;

+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc chuyển giao dữ liệu cá nhân trong các trường hợp quy định tại khoản 1 có thu phí hoặc không thu phí thì không được xác định là mua, bán dữ liệu cá nhân.

Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079