Hướng dẫn về lời chứng của công chứng viên từ ngày 01/7/2025 (Thông tư 05/2025/TT-BTP) (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 05/2025/TT-BTP ngày 15/5/2025 hướng dẫn Luật Công chứng 2024.
Theo Điều 19 Thông tư 05/2025/TT-BTP hướng dẫn về lời chứng của công chứng viên như sau:
- Lời chứng của công chứng viên là bộ phận cấu thành của văn bản công chứng.
- Mẫu lời chúng ban hành kèm theo Thông tư 05/2025/TT-BTP bao gồm:
+ Lời chứng của công chứng viên áp dụng chung đối với giao dịch;
+ Lời chứng đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng;
+ Lời chứng đối với di chúc và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc;
+ Lời chứng đối với văn bản phân chia di sản;
+ Lời chứng đối với văn bản từ chối nhận di sản;
+ Lời chứng của công chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tiếp;
+ Lời chứng của công chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tuyến.
- Khi thực hiện công chứng, viên chức ngoại giao áp dụng các mẫu tương tự như Mẫu lời chúng của công chứng viên áp dụng chung đối với giao dịch (Mẫu TP-CC-26); Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng (Mẫu TP-CC-27); Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với di chúc và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc (Mẫu TP-CC-28); Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với văn bản phân chia di sản (Mẫu TP-CC-29); Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với văn bản từ chối nhận di sản (Mẫu TP-CC-30); Mẫu lời chứng của công chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tiếp (Mẫu TP-CC-31); Mẫu lời chứng của công chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tuyến (Mẫu TP-CC-32) và thực hiện điều chỉnh các thông tin về chủ thể thực hiện, địa chỉ trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện ngoại giao), ghi đầy đủ họ tên của viên chức ngoại giao, viên chức ngoại giao ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Cơ quan đại diện ngoại giao, nơi lưu và các nội dung có liên quan khác để phù hợp với hoạt động công chứng, chứng thực của viên chức ngoại giao.
- Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 48, Điều 50 Luật Công chứng 2024, các mẫu lời chứng và ghi chú cách ghi lời chứng ban hành kèm theo Thông tư 05/2025/TT-BTP, công chứng viên, viên chức ngoại giao soạn thảo lời chứng phù hợp với từng giao dịch cụ thể.
Công chứng viên, viên chức ngoại giao không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, giảm bớt trách nhiệm của mình hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
>> Xem mẫu lời chứng của công chứng viên tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 05/2025/TT-BTP như sau:
![]() |
Lời chứng |
Theo Điều 15 Thông tư 05/2025/TT-BTP hướng dẫn về thu hồi thẻ công chứng viên như sau:
- Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Công chứng 2024.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định miễn nhiệm công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Phòng công chứng về việc công chứng viên không còn hành nghề tại Phòng công chứng hoặc kể từ ngày quyết định chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp nơi Phòng công chứng đặt trụ sở ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên.
- Trường hợp công chứng viên không còn hành nghề tại Văn phòng công chứng thì việc thu hồi thẻ công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 104/2025/NĐ-CP.
Văn phòng công chứng thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và c khoản 1 Điều 34 Luật Công chứng 2024 thì đồng thời đề nghị Sở Tư pháp thu hồi thẻ của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng.
Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản Điều 34 Luật Công chứng 2024 thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng đó.
- Sở Tư pháp gửi quyết định thu hồi thẻ công chứng viên, cập nhật thông tin về việc thu hồi thẻ công chứng viên trên phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo của ngày ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên. Thông tin được đăng tải gồm họ, tên của công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng, số của quyết định thu hồi thẻ công chứng viên và thời điểm quyết định có hiệu lực.
- Công chứng viên không còn giá trị sử dụng kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ có hiệu lục. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ có hiệu lực, người bị thu hồi thẻ công chứng viên có trách nhiệm nộp thẻ công chứng viên cho Sở Tư pháp đã ra quyết định.
Thông tư 05/2025/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.
Thông tư 01/2021/TT-BTP; Điều 3 Thông tư 03/2024/TT-BTP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư 05/2025/TT-BTP có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 29 Điều 30 Thông tư 01/2021/TT-BTP và các điểm l, m khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2024/TT-BTP.