Từ 01/7/2025, Phó Chủ tịch UBND xã được cấp ô tô tối đa 1,6 tỉ đồng

23/06/2025 09:04 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về từ 01/7/2025, Phó Chủ tịch UBND xã được cấp ô tô tối đa 1,6 tỉ đồng.

Từ 01/7/2025, Phó Chủ tịch UBND xã được cấp ô tô tối đa 1,6 tỉ đồng (Hình từ internet)

Ngày 15/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 153/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

Từ 01/7/2025, Phó Chủ tịch UBND xã được cấp ô tô tối đa 1,6 tỉ đồng

Trong đó, Nghị định 153/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 Nghị định 72/2023/NĐ-CP như sau: Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp xã tối đa 02 xe/xã.

Theo quy định mới, các chức danh cấp xã sau đây được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị giao (không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại):

Bí thư, Chủ tịch hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Phó Bí thư, Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 72/2023/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 153/2025/NĐ-CP) quy định giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa là 950 triệu đồng/xe. 

Trường hợp cần thiết phải mua xe từ 12 - 16 chỗ ngồi thì mức giá tối đa là 1,3 tỉ đồng/xe, mua xe ôtô 7 hoặc 8 chỗ ngồi 2 cầu thì mức giá tối đa là 1,6 tỉ đồng/xe.

Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bộ, cơ quan trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ phạm vi hoạt động, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng xe thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị để quyết định việc trang bị xe ô tô từ 12 - 16 chỗ ngồi và xe ô tô 7 hoặc 8 chỗ 2 cầu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý bảo đảm cơ cấu hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.

Như vậy, Phó Chủ tịch UBND xã và một số chức danh cấp xã sẽ được cấp ô tô công tối đa là 950 triệu. Trường hợp cần thiết, một số chức danh này được cấp ô tô tới 1,6 tỉ đồng.

Phương thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung

- Phương thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung

+ Phương thức quản lý tập trung: Giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích thực hiện quản lý xe ô tô theo phương thức tập trung để bố trí cho các đối tượng được sử dụng xe phục vụ công tác chung theo nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của Văn phòng Trung ương Đảng, bộ, cơ quan trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng xe ô tô thanh toán cho đơn vị được giao quản lý tập trung các chi phí quản lý, vận hành xe ô tô tương tự trường hợp sử dụng chung tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị (được xác định theo điểm b, điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định 72/2023/NĐ-CP) để thực hiện việc quản lý, xử lý xe ô tô phục vụ công tác chung được quản lý theo phương thức tập trung tại điểm này.

+ Phương thức quản lý trực tiếp: Giao cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô để phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị thuộc, trực thuộc thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc bố trí sử dụng cho phù hợp.

+ Kết hợp các phương thức quản lý tập trung và phương thức quản lý trực tiếp quy định tại 02 điểm nêu trên.

- Thẩm quyền quyết định phương thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung:

+ Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan, đơn vị của Đảng ở trung ương.

+ Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

+ Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quyết định đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, luật khác có liên quan đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

(Điều 14a Nghị định 72/2023/NĐ-CP (được bổ sung tại Nghị định 153/2025/NĐ-CP))

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 126

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079