Hình thức và giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt từ 15/8/2025 (Hình từ internet)
Ngày 08/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 221/2025/NĐ-CP quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Theo đó, hình thức và giá trị sử dụng của thẻ miễn thị thực đặc biệt được quy định tại Điều 4 Nghị định 221/2025/NĐ-CP như sau:
- Thẻ miễn thị thực đặc biệt cấp cho người nước ngoài được ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thẻ miễn thị thực đặc biệt có hai dạng là thẻ điện tử và thẻ cứng có gắn chip. Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử và thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip có giá trị pháp lý như nhau. Cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử hoặc thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip cho người nước ngoài.
- Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip được cấp trong trường hợp người nước ngoài đang ở Việt Nam; đã có thông tin sinh trắc học về vân tay và ảnh khuôn mặt trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh hoặc có tài khoản định danh điện tử mức độ 02; được miễn thị thực với thời hạn từ 03 năm trở lên. Thông tin lưu trữ trong chip điện tử được mã hóa gồm: họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và nơi cấp của hộ chiếu; ảnh khuôn mặt; vân tay; số định danh của người nước ngoài (nếu có).
- Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được nhập cảnh Việt Nam nhiều lần trong thời hạn miễn thị thực. Thời hạn miễn thị thực không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
- Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức đề nghị ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội được xem xét cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 theo nhu cầu.
Theo Điều 2 Nghị định 221/2025/NĐ-CP người nước ngoài thuộc các trường hợp sau:
(1) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
(2) Các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư; nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao;
(3) Nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên thế giới;
(4) Người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng;
(5) Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài;
(6) Khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quyết định danh sách các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn được mời người nước ngoài;
(7) Các trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.