Mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp, phổ thông (Hình ảnh từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
![]() |
Nghị định 238/2025/NĐ-CP |
Căn cứ Điều 27 Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định về mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên như sau:
- Mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên: tối đa bằng mức học phí quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định 238/2025/NĐ-CP tương ứng với từng bậc học, khỏi ngành, chương trình, trình độ đào tạo, năm học và mức độ tự chủ tài chính.
- Căn cứ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối của ngân sách và yêu cầu cao về chất lượng giáo dục, đào tạo, các bộ, ngành, Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức trần giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí do cấp có thẩm quyền ban hành đảm bảo tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo.
Căn cứ Điều 16 Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ học phí như sau:
(1) Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
- Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.
- Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định.
- Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) mà bản thân và cha hoặc mẹ có nơi thường trú tại thôn bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
(2) Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
(3) Đối tượng được hỗ trợ học phí gồm:
- Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục tư thục thuộc khối ngành sức khỏe.
Nghị định 238/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành (ngày 03/9/2025) và thay thế Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 97/2023/NĐ-CP.