02 trường hợp không có cơ sở pháp lý để chi trả trợ cấp tại Nghị định 178 cho công chức theo Công văn 13821 (Hình từ internet)
Ngày 08/9/2025, Bộ Tài chính có Công văn 13921/BTC-NSNN năm 2025 về khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chi trả chế độ, chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP.
![]() |
Công văn 13921/BTC-NSNN |
Bộ Tài chính đã chỉ đạo Kho bạc Nhà nước tập trung thực hiện thanh toán, chi trả chính sách, chế độ cho người được nghỉ trước hạn theo quy định tại các Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ, phấn đấu hoàn thành việc chi trả trong thời hạn theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện thanh toán, chi trả chế độ, chính sách đã phát sinh vướng mắc, nếu không có hướng dẫn kịp thời sẽ gây ách tắc thanh toán, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Theo đó, 02 trường hợp vướng mắc do không có cơ sở pháp lý để chi trả chế độ chính sách tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP như sau:
Một là: Người được nghỉ chế độ đã có quyết định nghỉ hưu, thôi việc theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP trước thời điểm ngày 31/8/2025, đơn vị sử dụng ngân sách cũng đã được giao dự toán để thực hiện, nhưng hồ sơ thanh toán gửi đến Kho bạc Nhà nước đã sang ngày 01/9/2025, không có cơ sở pháp lý để chi trả.
Hai là: Người được nghỉ chế độ đã có quyết định nghỉ hưu, thôi việc theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP trước thời điểm ngày 31/8/2025, nhưng không kịp giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách do phải tuân thủ quy trình, đến khi có đủ cơ sở để thực hiện chi trả thì lại quá thời hạn quy định, Kho bạc Nhà nước cũng không có cơ sở pháp lý để chi trả.
Từ thực tế nêu trên, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Nội vụ khẩn trương tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phương án xử lý phù hợp, bảo đảm quyền lợi cho các đối tượng thụ hưởng chế độ, theo đúng quy định của pháp luật, tránh phát sinh khiếu kiện.
Đồng thời, căn cứ kết luận của cấp có thẩm quyền, có văn bản hướng dẫn bổ sung để thực hiện thống nhất.
Theo Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) thì cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị như sau:
- Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tối đa 5 năm (60 tháng).
- Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định 135/2020/NĐ-CP:
+ Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).
+ Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
- Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động; các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.