
Nghị quyết 106/2025: Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp sau sáp nhập ĐVHC từ 16/10/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 16/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15 quy định số lượng Phó Chủ tịch của HĐND cấp tỉnh, cấp xã và việc bố trí đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách.
![]() |
Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15 |
Theo đó, số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp sau sáp nhập ĐVHC được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tại Điều 3, 5 Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15 như sau:
(1) Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
- Thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Tình hình thành sau sắp xếp có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp có không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
(2) Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã
Hội đồng nhân dân cấp xã có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 thì Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
- Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến pháp 2013 và pháp luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp 2013, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
+ Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
+ Có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;
+ Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân;
+ Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
- Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; ban hành Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân. Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định.
Xem thêm tại Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15 về số lượng cấp phó HĐND và bố trí đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách có hiệu lực từ 16/10/2025.