
(1) Ngân hàng được giao, nhận vàng miếng cho khách hàng từ 15/11/2025
Ngày 30/9/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 33/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2014/TT-NHNN về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý.
Theo đó sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Thông tư 17/2014/TT-NHNN như sau: Ngân hàng Nhà nước nhận vàng miếng mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (tổ chức tín dụng, doanh nghiệp) theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
Thực hiện kiểm đếm, nhận và ghi ký mã hiệu, số sê ri (nếu có) theo miếng nguyên bao bì của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng và đơn vị gia công.
Ngoài ra, bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 17 Thông tư 17/2014/TT-NHNN, cho phép tổ chức tín dụng nhận vàng miếng từ khách hàng, thực hiện nhận theo miếng.
(2) Cập nhật Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Ngày 29/9/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 36/2025/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Theo đó, Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam bảo đảm phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ Việt Nam và bảo đảm so sánh quốc tế. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam gồm: Danh mục ngành kinh tế Việt Nam (Phụ lục I kèm theo); Nội dung ngành kinh tế Việt Nam (Phụ lục II kèm theo).
![]() |
Danh mục ngành kinh tế Việt Nam |
Danh mục ngành kinh tế Việt Nam gồm 5 cấp:
- Ngành cấp 1 gồm 22 ngành được quy định theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến V;
- Ngành cấp 2 gồm 87 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 1 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng hai chữ số từ 01 đến 99;
- Ngành cấp 3 gồm 259 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 2 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng ba chữ số từ 011 đến 990;
- Ngành cấp 4 gồm 495 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 3 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 0111 đến 9900;
- Ngành cấp 5 gồm 743 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 4 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 01110 đến 99000.
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam phân loại các hoạt động kinh tế dựa trên tính chất của hoạt động kinh tế, do đó cần lưu ý một số nội dung sau:
- Không căn cứ vào loại hình sở hữu, loại hình tổ chức, phương thức hay qui mô của hoạt động sản xuất. Chẳng hạn đối với hoạt động sản xuất giày dép thì bất kể hoạt động này thuộc sở hữu tư nhân hay nhà nước, loại hình tổ chức là doanh nghiệp độc lập hay phụ thuộc hay cơ sở kinh doanh cá thể, được thực hiện theo phương thức thủ công hay máy móc, với quy mô sản xuất lớn hay nhỏ đều được xếp vào ngành: “Sản xuất giày dép”, mã số 15200.
- Khái niệm “ngành kinh tế” khác với khái niệm “ngành quản lý”: Ngành kinh tế trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được hình thành từ các hoạt động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ kinh tế của Việt Nam, bất kể các hoạt động kinh tế này do ai quản lý; ngược lại ngành quản lý bao gồm những hoạt động kinh tế thuộc quyền quản lý của một đơn vị nhất định (Bộ, ngành quản lý nhà nước ...), bất kể hoạt động đó thuộc ngành kinh tế nào. Như vậy ngành quản lý có thể bao gồm một hay nhiều ngành kinh tế.
Xem thêm chi tiết tại Quyết định 36/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.
(3) Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030
Chính phủ ban hành Nghị định 255/2025/NĐ-CP ngày 29/9/2025 xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Theo đó, Nghị định 255/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030 như sau:
(i) Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.
(ii) Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước;
- Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Xem chi tiết tại Nghị định 255/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2025.
(4) Hướng dẫn mới về tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự
Ngày 30/9/2025, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 và Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
Cụ thể, việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:
- Trường hợp quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Bộ luật Hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó phải có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
- Trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong đó có tình tiết vừa là tình tiết định khung, vừa là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì áp dụng như sau:
+ Trường hợp tình tiết định khung đồng thời là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự mà không cùng một khoản định khung của điều luật thì áp dụng tình tiết định khung cao nhất và các tình tiết còn lại không coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự;
+ Trường hợp tình tiết định khung đồng thời là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự mà trong cùng một khoản định khung của điều luật thì chỉ áp dụng 01 tình tiết định khung và các tình tiết còn lại không coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự;
+ Trường hợp bị cáo có nhiều tình tiết định khung hình phạt, Tòa án phải căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, số lượng tình tiết định khung, số lượng tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt.
- Đối với trường hợp phạm tội từ 05 lần trở lên mà trong đó có lần phạm tội đã bị kết án, chưa được xóa án tích thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị áp dụng các tình tiết định khung hoặc tình tiết tăng nặng “phạm tội 02 lần trở lên”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiêm”) và “có tính chất chuyên nghiệp”.
- Trường hợp khi bị bắt, người phạm tội không chỉ khai nhận thành khẩn về hành vi phạm tội đã bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện mà họ còn tự thú khai báo hành vi phạm tội của họ trước đó, chưa bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì cần áp dụng 02 tình tiết giảm nhẹ là “thành khẩn khai báo” và “người phạm tội tự thú” .
- Trường hợp người phạm tội trước đó đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục phạm 02 tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì phải áp dụng tình tiết “tái phạm nguy hiểm” đối với cả 02 tội.
Nếu điều luật quy định “tái phạm nguy hiểm” là tình tiết định khung hình phạt, thì áp dụng là tình tiết định khung hình phạt, nếu điều luật không quy định “tái phạm nguy hiểm” là tình tiết định khung hình phạt, thì áp dụng là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.
Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.
(5) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm tra trong Tòa án nhân dân
Ngày 29/09/2025, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 11/2025/TT-TANDTC quy định về hoạt động thanh tra, kiểm tra trong Tòa án nhân dân.
heo đó, tại Điều 8 Thông tư 11/2025/TT-TANDTC quy định ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm tra trong Tòa án nhân dân như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký, ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm; chậm nhất là ngày 10 tháng 12 hằng năm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực ban hành kế hoạch kiểm tra của Tòa án nhân dân khu vực.
- Việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm phải căn cứ vào định hướng Chương trình thanh tra, kiểm tra, nội dung kế hoạch phải bao gồm nội dung thanh tra, kiểm tra để bảo đảm sự đồng bộ, tập trung và thực hiện như sau:
+ Trước khi trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm, Chánh Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao phải báo cáo Phó Chánh án phụ trách xem xét, cho ý kiến.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao xây dựng kế hoạch kiểm tra thuộc lĩnh vực công tác được phân công gửi Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch kiểm tra của Tòa án nhân dân tối cao;
+ Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, kế hoạch kiểm tra hằng năm của Tòa án nhân dân khu vực phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương.
- Nội dung kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm bao gồm: mục đích, yêu cầu; nội dung thanh tra, kiểm tra; đối tượng thanh tra, kiểm tra; thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra; phương thức tiến hành thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện.
Xem thêm nội dung tại Thông tư 11/2025/TT-TANDTC có hiệu lực ngày 15/11/2025.
Trên đây là những chính sách mới có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.