
Quyết định 3830: 35 doanh nghiệp kiểm toán và 900 kiểm toán viên hành nghề được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khác (Hình từ văn bản)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định 3830/QĐ-BTC ngày 14/11/2025 về việc chấp thuận cho doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2026.
![]() |
Quyết định 3830/QĐ-BTC |
Chấp thuận cho 35 doanh nghiệp kiểm toán và 900 kiểm toán viên hành nghề có tên trong danh sách kèm theo được thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khác quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 84/2016/NĐ-CP về tiêu chuẩn, điều kiện đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 134/2020/NĐ-CP) trong năm 2026 kể từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2026.
Các doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định về kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định tại Nghị định 84/2016/NĐ-CP về tiêu chuẩn, điều kiện đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 134/2020/NĐ-CP) và Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.
Hình
Xem danh sách 35 doanh nghiệp kiểm toán và 900 kiểm toán viên hành nghề có tên trong danh sách kèm theo được thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khác tại đây:
![]() |
Danh sách |
Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo Điều 20 Luật Kiểm toán độc lập 2011 như sau:
- Các loại doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Công ty hợp danh;
+ Doanh nghiệp tư nhân.
- Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
- Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập 2011 như sau:
- Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các dịch vụ sau đây:
+ Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác;
+ Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.
- Ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập 2011, doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ sau đây:
+ Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế;
+ Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
+ Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức;
+ Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
+ Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;
+ Dịch vụ bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
+ Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011 được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán mà không phải đăng ký.
- Khi thực hiện dịch vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập 2011, doanh nghiệp kiểm toán phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.