
Cho bán hóa đơn chưa phát hành cũng bị phạt đến 50 triệu đồng (Hình từ Internet)
Cho bán hóa đơn chưa phát hành cũng bị phạt đến 50 triệu đồng
Chính phủ ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực từ 16/01/2026.
Theo quy định trước đây tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn
Điều 22. Xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;
b) Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này.
Nghị định 310/2025/NĐ-CP đã bãi bỏ khoản 1 Điều 22 và điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, đồng thời, sửa đổi khoản 2 như sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn.
Như vậy, từ từ 16/01/2026, hành vi cho bán hóa đơn bị Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đối với hóa đơn chưa chưa phát hành.
Xem thêm tại Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực từ 16/01/2026.
Xử lý hình sự hành vi bán hóa đơn
Tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015, Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
(i) Có tổ chức;
(ii) Có tính chất chuyên nghiệp;
(iii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
(iv) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
(v) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
(vi) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
(vii) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm (i), (ii), (iv), (v), (vi) và (vii) khoản 2, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.