
Chính sách mới về bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026 (Hình từ Internet)
Chính sách mới về bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026
Quốc hội đã thông qua Luật Việc làm 2025, có hiệu lực từ 01/01/2026 gồm các chính sách mới về bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026.
Bổ sung 03 đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Tại khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025 bổ sung 03 đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với quy định tại Luật Việc làm trước đây gồm:
(i) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
Quy định trước đây chỉ áp dụng đối với hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên.
(ii) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
(iii) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trong trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác nhau quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mức đóng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Việc làm, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
(i) Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng;
(ii) Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
(iii) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Ngoài ra, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng trên, căn cứ khoản 2 Điều 34
Đồng thời khoản 1 Điều 39 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ngày 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ 01/01/2026.
Theo đó, quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng |
Mức lương tối thiểu giờ |
|
Vùng I |
5.310.000 |
25.500 |
|
Vùng II |
4.730.000 |
22.700 |
|
Vùng III |
4.140.000 |
20.000 |
|
Vùng IV |
3.700.000 |
17.800 |
Như vậy, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc tối thiểu thay đổi từ ngày 01/01/2026 là:
- Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2026 Vùng I: 5.310.000 đồng.
- Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2026 Vùng II: 4.730.000 đồng.
- Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2026 Vùng III: 4.140.000 đồng.
- Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2026 Vùng IV: 3.700.000.
Đối với mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu trên.
Cơ chế mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Tải khoản 4 Điều 31 Luật Việc làm 2025 quy định cơ chế mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025 mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên trên cơ sở đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Xem thêm tại Luật Việc làm 2025, có hiệu lực từ 01/01/2026.