
Bổ sung các nội dung thi đấu chi tiền thưởng cho vận đồng viên và huấn luyện viên (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định 4444/QĐ-BVHTTDL năm 2025 bổ sung Danh mục các nội dung thi đấu thuộc nhóm II và nhóm III.
Bổ sung danh mục các nội dung thi đấu thể thao môn Jujitsu, Muay, Bắn súng, Kick Boxing vào nhóm II, III tại Phụ lục 1 Quyết định 2112/QĐ- BVHTTDL ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành danh mục các môn, nội dung thi đấu thuộc nhóm I, nhóm II, nhóm III để làm căn cứ chi tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2018/NĐ-CP
1. Nhóm 2
|
Môn |
Nội dung |
Ghi chú |
|
|
Nam |
Nữ |
||
|
Jujitsu |
Newaza Gi hoặc JiuJitsu 62kg |
Newaza Gi hoặc JiuJitsu 48kg |
Nội dung bổ sung |
|
Newaza Gi hoặc JiuJitsu 69kg |
Newaza Gi hoặc JiuJitsu 52kg |
||
|
Newaza Gi hoặc JiuJitsu 77kg |
Newaza Gi hoặc JiuJitsu 63kg |
||
|
Newaza Gi hoặc JiuJitsu 85kg |
|
||
2. Nhóm 3
|
Môn |
Nội dung |
Ghi chú |
|
|
Nam |
Nữ |
||
|
Muay |
65kg |
50kg |
Nội dung bổ sung |
|
Bắn súng |
|
25m súng ngắn tiêu chuẩn nữ |
Nội dung bổ sung |
|
|
Đồng đội 25m súng ngắn tiêu chuẩn nữ |
||
|
|
50m súng ngắn nữ |
||
|
|
Đồng đội 50m súng ngắn nữ |
||
|
Kick Boxing |
-32kg |
|
Nội dung bổ sung |
|
-36kg |
|
||
|
-37kg |
|
||
|
-47kg |
|
||
|
+60kg |
|
||
|
+65kg |
|
||
|
+69kg |
|
||
|
Đồng đội Point fighting |
Đồng đội Point fighting |
||
|
Musical forms without weapon |
Musical forms without weapon |
||
|
Musical forms with weapon |
Musical forms with weapon |
||
|
Creative forms without weapon |
Creative forms without weapon |
||
|
Creative forms with weapon |
Creative forms with weapon |
||
|
Jujitsu |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 32kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 25kg |
Nội dung bổ sung |
|
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 36kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 28kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 40kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 32kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 44kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 36kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 48kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 40kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 52kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 44kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 56kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 45kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) 62kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) 48kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) 69kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) 52kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) +69kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 57kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) 77kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) +57kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) +77kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) 63kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) 85kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) +63kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (NoGi) +85kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 70kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) 94kg |
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) +70kg |
||
|
Newaza hoặc JiuJitsu (Gi và NoGi) +94kg |
Fighting 25kg |
||
|
Fighting +69kg |
Fighting 28kg |
||
|
Fighting +77kg |
Fighting +57kg |
||
|
Fighting +85kg |
Contact (AIMAG và HIF) 40kg |
||
|
Contact (AIMAG và HIF) 56kg |
Contact (AIMAG và HIF) 44kg |
||
|
Contact (AIMAG và HIF) 62kg |
Contact (AIMAG và HIF) 45kg |
||
|
Contact (AIMAG và HIF) 69kg |
Contact (AIMAG và HIF) 48kg |
||
|
Contact (AIMAG và HIF) 77kg |
Contact (AIMAG và HIF) 52kg |
||
|
Contact (AIMAG và HIF) 85kg |
Contact (AIMAG và HIF) 57kg |
||
|
Contact (AIMAG và HIF) 94kg |
Contact (AIMAG và HIF) 63kg |
||
|
Contact (AIMAG và HIF) +94kg |
Contact (AIMAG và HIF) 70kg |
||
|
|
Contact (AIMAG và HIF) +70kg |
||
|
Đồng đội nam nữ Newaza hoặc Jiu Jitsu |
|||
|
Đồng đội nam nữ Fighting |
|||
|
Duo |
Duo |
||
|
Show |
Show |
||
|
Duo nam nữ |
|||
|
Show nam nữ |
|||
|
Show Open |
Duo Open |
||
Mức thưởng bằng tiền cho vận động viên và huấn luyện viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế
Theo Điều 8 Nghị định 152/2018/NĐ-CP mức thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế như sau:
1. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2018/NĐ-CP.
Môn thể thao nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic, Đại hội thể thao châu Á và các giải thi đấu thể thao quốc tế khác.
2. Vận động viên lập thành tích tại các giải cúp thế giới, cúp châu Á và cúp Đông Nam Á; giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới; các đại hội, giải thi đấu thể thao vô địch trẻ châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng dành cho đại hội, giải vô địch của môn thể thao tương ứng quy định tại khoản 1.
3. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới, châu Á, Đông Nam Á có quy định lứa tuổi được hưởng mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng quy định tại khoản 1, cụ thể như sau:
- Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1;
- Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1;
- Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1;
- Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1.
4. Vận động viên lập thành tích thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3.
5. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng như sau:
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc tế có nội dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên;
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc tế có môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như sau: dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên;
- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
6. Đối với các môn, nội dung thi đấu mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4.
7. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế dành cho người khuyết tật được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 152/2018/NĐ-CP. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội thể thao vô địch trẻ người khuyết tật châu Á, Đông Nam Á, giải vô địch trẻ người khuyết tật thế giới, châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản này.
Số lượng huấn luyện viên, vận động viên được hưởng mức thưởng tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế dành cho người khuyết tật được quy định tại khoản 4 và khoản 5.
Đối với các môn, nội dung thi mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở lên mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên người khuyết tật bằng số lượng người nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản này.
Các môn thể thao nhóm I là các môn thể thao trong chương trình thi đấu của Đại hội thể thao người khuyết tật thế giới, các môn thể thao nhóm II là các môn còn lại.
8. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao dành cho học sinh, sinh viên thế giới, châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức thưởng quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 và 6.
9. Mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định theo quy định của pháp luật.