
Công văn 5662: Chính sách thuế nhà thầu đối với các khoản chi phí phát sinh trong hợp đồng vay vốn nước ngoài (Hình từ Internet)
Ngày 01/12/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 5662/CT-CS về chính sách thuế.
![]() |
Công văn 5662/CT-CS |
Cục Thuế nhận được Công văn 4814/CCTKV.05-TTKT3 ngày 30/06/2025 của Chi Cục Thuế Khu vực V (nay là Thuế thành phố Hải Phòng) và công văn số JHDPC/2025/276 ngày 5/9/2025 của Công ty TNHH Điện lực Jaks Hải Dương về chính sách thuế nhà thầu đối với các khoản chi phí phát sinh trong hợp đồng vay vốn nước ngoài. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 25 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
"25. Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế là nguyên tắc được áp dụng trong quản lý thuế nhằm phân tích các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó."
- Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính quy định:
"Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương 1), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay: thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thường đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc, thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng,"
- Tại khoản 7 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 28/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:
"Điều 7. Thu nhập khác
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phản chênh lệch côn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế,
Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trìr, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế"
- Công văn 1604/TTg-KTN ngày 12/09/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số nội dung chủ yếu trong Hợp đồng BOT và Bảo lãnh Chính phủ đối với các Dự án nhà máy nhiệt điện đầu tư theo hình thức BOT có nêu:
"c) Các ưu đãi về thuế - Miễn thuế đánh trên lãi tiền vay”
- Tại khoản 1 Điều 108 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
"Điều 108. Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, thu hồi số tiền thuế đã hoàn không đúng quy định của pháp luật về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. Trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm hành chính tại biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế thì biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế được xác định là biên bản vi phạm hành chính"
- Tại điểm b khoản 1 Điều 55 Luật Thanh tra 2010 quy định:
“Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau.
hị Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra:"
- Tại điểm đ khoản 1 Điều 116 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
"Điều 116. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
đ) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuở: "
Theo nội dung nêu tại Công văn 4814/CCTKV.05-TTKT3 ngày 30/06/2025 của Thuế thành phố Hải Phòng thì trường hợp của Công ty TNHH Điện lực Jaks Hải Dương đang trong quá trình thanh tra thuế, do đó đề nghị Thuế thành phố Hải Phòng căn cứ Luật Quản lý thuế, pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan đến xử lý theo thẩm quyền của trưởng đoàn thanh tra. Trường hợp trong quá trình xử lý gặp khó khăn, vướng mắc thì trao đổi thêm với Bộ Công thương (Bên ký hợp đồng) về nội dung này để làm rõ hơn cơ sở xem xét giải quyết theo đúng quy định.
Xem chi tiết tại Công văn 5662/CT-CS ban hành ngày 01/12/2025.