Công văn Cục Thuế ban hành tháng 11/2025
- Công văn 5642/CT-CS ngày 28/11/2025 về tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng khi nhà nước giao đất tái định cư do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5615/CT-CS ngày 28/11/2025 về Mẫu tờ khai liên quan đến thực hiện Nghị quyết 98/2023/QH15 do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5608/CT-CS ngày 28/11/2025 về đơn giá thuê đất do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5591/CT-CS ngày 27/11/2025 về thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5563/CT-CS ngày 26/11/2025 nghĩa vụ tài chính về đất đai do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5537/CT-CS ngày 25/11/2025 về nộp nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5526/CT-CS ngày 25/11/2025 khẩn trương hỗ trợ người nộp thuế bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ và mưa lũ sau bão gây ra do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5487/CT-CS ngày 25/11/2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5535/CT-CS ngày 25/11/2025 trả lời chính sách thuế do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5529/CT-CS ngày 25/11/2025 về quản lý thuế do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5528/CT-CS ngày 25/11/2025 về tiền thuê đất do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5491/CT-CS ngày 25/11/2025 xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi tiền thưởng do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5489/CT-CS ngày 25/11/2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5485/CT-CS ngày 25/11/2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5534/CT-CS ngày 25/11/2025 trả lời chính sách thuế do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5470/CT-CS ngày 24/11/2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5467/CT-CS ngày 24/11/2025 về chính sách tiền thuê đất do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5443/CT-CS ngày 24/11/2025 về kinh phí ủy nhiệm thu do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5402/CT-CS ngày 21/11/2025 trả lời kiến nghị liên quan đến Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5387/CT-CS ngày 20/11/2025 về trả lời phản ánh kiến nghị do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5363/CT-CS ngày 20/11/2025 xây dựng, ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5388/CT-CS ngày 20/11/2025 về chính sách thuế do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5348/CT-CS ngày 20/11/2025 hướng dẫn góp vốn điều lệ do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5347/CT-CS ngày 20/11/2025 về miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng do Cục Thuế ban hành
- Công văn 5333/CT-CS ngày 19/11/2025 về chính sách thuế (Kiến nghị: Hướng dẫn chi tiết, quy định rõ đối tượng chịu thuế và xác định nguồn tiền kinh doanh cần kê khai, hướng dẫn về việc tách bạch dòng tiền trong trường hợp sử dụng tài khoản cá nhân cho mục đích kinh doanh, nhằm nâng cao tính minh bạch).
- Công văn 5332/CT-CS ngày 19/11/2025 về Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa
- Công văn 5331/CT-CS ngày 19/11/2025 về Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa
- Công văn 5330/CT-CS ngày 19/11/2025 về Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa
- Công văn 5317/CT-CS ngày 19/11/2025 về khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung
- Công văn 5282/CT-CS ngày 18/11/2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 5253/CT-CS ngày 17/11/2025 về chính sách tiền thuê đất
- Công văn 5129/CT-CS ngày 12/11/2025 trả lời vướng mắc về chính sách thuế TNDN, giao dịch liên kết
- Công văn 5109/CT-CS ngày 12/11/2025 về trả lời phản ánh kiến nghị về thay đổi thẩm quyền xác nhận của UBND cấp xã tại tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (Mẫu số 02/SDDNN) sang cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Thuế cơ sở hoặc bỏ nội dung xác nhận của cơ quan hành chính nhà nước
- Công văn 5108/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 5107/CT-CS ngày 12/11/2025 liên quan đến chính sách thuế thu nhập cá nhân tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
- Công văn 5106/CT-CS ngày 12/11/2025 trả lời vướng mắc về mức tiền ăn trưa, ăn giữa ca khi xác định thuế TNCN của người nộp thuế
- Công văn 5095/CT-CS ngày 11/11/2025 trả lời vướng mắc về việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư được gia hạn thời gian thuê đất
- Công văn 5094/CT-CS ngày 11/11/2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 5076/CT-CS ngày 11/11/2025 về hóa đơn
- Công văn 5061 /CT-CS ngày 10/11/2025 trả lời vướng mắc về chính sách tiển thuê đất đối với các điểm nhà cho thuê thuộc sở hữu nhà nước
- Công văn 5045/CT-CS ngày 10/11/2025 trả lời vướng mắc về xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy
- Công văn 5001/CT-CS ngày 06/11/2025 trả lời vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 4968/CT-CS ngày 05/11/2025 trả lời vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 4948/CT-NVT ngày 05/11/2025 tổ chức thực hiện Đề án "Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán"
- Công văn 4927/CT-CS ngày 04/11/2025 trả lời vướng mắc về chính sách thuế liên quan đến hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Công văn 4892/CT-CS ngày 3/11/2025 trả lời vướng mắc về kinh phí ủy nhiệm thu
- Công văn 4891/CT-CS ngày 3/11/2025 trả lời vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 4859/CT-CS ngày 03/11/2025 về giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP
<Tiếp tục cập nhật>
Chính sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2025
Theo Công văn 4927/CT-CS ngày 04/11/2025, để triển khai thực hiện quy định tại các Luật Thuế và Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 và Thông tư 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống (từ 01/01/2026 là 200 triệu đồng trở xuống) thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế TNCN. Đối với các thuế khác (như thuế tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường ...) thực hiện theo quy định pháp luật về thuế.
- Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu, trong đó:
+ Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ... không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
- Về phương pháp tính thuế
Căn cứ khoản 4 Điều 5 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn phương pháp tính thuế như sau:
“Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
Điều 7. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo các phương pháp nêu trên.
Cơ quan thuế khuyến nghị hộ, cá nhân kinh doanh lưu trữ các hóa đơn, chứng từ mua vào để cung cấp cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu, đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hợp pháp đáp ứng theo đúng quy định pháp luật.
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN