Ngày 17/6/2025, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2025 (Luật số 76/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/7/2025, sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung của Luật Doanh nghiệp 2020 đã được sửa đổi, bổ sung một số tại Luật số 03/2022/QH15.
Theo đó, Luật Doanh nghiệp mới nhất 2025 là Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi, bổ sung qua các năm 2022 và 2025).
* Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất
TT |
Văn bản |
Trích yếu nội dung |
Ngày ban hành |
Ngày hiệu lực |
1 |
Quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước |
28/02/2025 |
15/04/2025 |
|
2 |
Quy định chuyển đổi công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp |
16/07/2024 |
01/09/2024 |
|
3 |
Hướng dẫn tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp |
25/04/2023 |
25/04/2023 |
|
4 |
Sửa đổi và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế |
05/03/2023 |
05/03/2023 |
|
5 |
Sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế |
16/09/2022 |
16/09/2022 |
|
6 |
Quy định về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ |
05/04/2022 |
01/06/2022 |
|
7 |
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư |
28/12/2021 |
01/01/2022 |
|
8 |
Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp 2020 |
01/04/2021 |
01/04/2021 |
|
9 |
Quy định về đăng ký doanh nghiệp |
04/01/2021 |
04/01/2021 |
|
10 |
Quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế |
31/12/2020 |
01/01/2021 |
Luật Doanh nghiệp mới nhất 2025 và tổng hợp văn bản hướng dẫn (Hình từ internet)
Theo đó, Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 đã sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 về cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 về cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điểm e khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 về trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh như sau:
Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Điểm b khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc trường hợp không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.