Hệ thống sắc thuế ở Việt Nam hiện hành khá đa dạng, áp dụng cho nhiều đối tượng. Công chức xã không cần nắm quá chi tiết như chuyên viên thuế, nhưng cần biết những loại thuế cơ bản và đối tượng chính của từng loại để hỗ trợ người dân và hộ kinh doanh. Các sắc thuế phổ biến gồm:
- Thuế GTGT: thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Có 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%, 5% và 10%. Ngoài ra còn có các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, theo quy định tại Luật Thuế GTGT 2024 thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm dưới 200 triệu đồng thì không chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với một số hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT. Chính sách áp dụng từ ngày 01/7/2025 đến hết 31/12/2026.
- Thuế TNDN: đánh trực tiếp vào khoản thu nhập doanh nghiệp phải chịu thuế. Thuế TNDN bao gồm các khoản thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các loại thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Thuế TNDN được tính trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý. Thuế suất thông thường 20%.
Người nộp thuế TNDN bao gồm: (1) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; (2) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; (3) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã; (4) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; (5) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
- Thuế TNCN: đánh vào thu nhập của cá nhân nhận được,
10 khoản chịu thuế TNCN bao gồm: (1) Thu nhập từ kinh doanh; (2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công; (3) Thu nhập từ đầu tư vốn; (4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; (5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; (6) Thu nhập từ trúng thưởng; (7) Thu nhập từ bản quyền; (8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại; (9) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; (10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
16 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm: (1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; (2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở (trừ chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) của cá nhân; (3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất; (4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; (5) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp; (6) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; (7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ; (8) Thu nhập từ kiều hối; (9) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động; (10) Tiền lương hưu; (11) Thu nhập từ học bổng; (12) Thu nhập từ bồi thường; (13) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện; (14) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài; (15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam; (16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu.
- Thuế TTĐB: đánh vào một số hàng hóa đặc biệt, mang tính chất xa xỉ do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.
Đối tượng chịu thuế (16 đối tượng): Hàng hóa (thuốc lá điếu, xì gà, chế phẩm từ cây thuốc lá; rượu; bia; xe ô tô dưới 24 chỗ; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; tàu bay, du thuyền; xăng; điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã) và dịch vụ (kinh doanh vũ trường; kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt cược; kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.
- Lệ phí môn bài: là sắc thuế trực thu cố định tính theo bậc doanh thu hoặc vốn điều lệ, nộp đầu năm cho hoạt động kinh doanh.
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm: (1) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; (2) Cá nhân nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định; (3) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối; (4) Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; (5) Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử); (6) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp; (7) Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi; (8) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: Tổ chức thành lập mới; Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh; Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài; (9) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; (10) Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: (1) doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; (2) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; (3) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; (4) Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.; (5) Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh; (6) Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5; (7) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân thì chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01/1/2026.
- Các khoản thu từ đất: Là các nghĩa vụ tài chính phát sinh khi người dân thực hiện các thủ tục hành chính liên thông về đất đai, bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế sử dụng đất; thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;... Thủ tục hành chính về thuế được nộp cùng thủ tục hành chính về đất đai tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN): Thuế tính trên diện tích đất ở, đất kinh doanh phi nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở phải kê khai nộp thuế SDĐPNN khi bắt đầu sử dụng đất hoặc khi có phát sinh thay đổi, bổ sung, sai sót (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), mức thuế tính theo bảng giá đất và hạn mức đất, giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm (kể cả trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận thông tin khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế trong phạm vi nhiệm vụ của mình trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người nộp thuế hoặc của cơ quan quản lý thuế. Xã thường hỗ trợ thu thuế đất phi nông nghiệp qua hình thức ủy nhiệm thu.
- Thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường:
(i) Thuế tài nguyên áp dụng đối với khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật, hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển, nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, yến sào thiên nhiên, tài nguyên khác.
Đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên
(ii) Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với xăng, dầu, mỡ nhờn; than đá (than nâu, than an-tra-xít, than mỡ, than đá khác); dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC); túi ni lông thuộc diện chịu thuế; thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Đối tượng nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT.
Ngoài các loại thuế, phí trên còn có các khoản phí, lệ phí do xã được phân cấp thu.
*Lưu ý: Từ ngày 01/1/2026, theo chỉ đạo tại Nghị quyết 198/2025/QH15 và Nghị quyết 68-NQ/TW, hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và việc thu, nộp lệ phí môn bài chấm dứt từ 01/1/2026, do đó, công chức cấp xã cần phối hợp cơ quan thuế địa phương tuyên truyền và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các văn bản QPPL hướng dẫn nội dung này.
Nguồn: "Cẩm nang nghiệp vụ thuế dành cho công chức cấp xã"