
Bổ sung một số quy định về thẩm quyền, thủ tục giao đất, cho thuê đất (dự kiến) (Hình ảnh từ Internet)
Chính phủ đã có dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết của Quốc hội quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Cụ thể, tại khoản 5 Điều 45 dự thảo Nghị định đề xuất bổ sung Điều 20a sau Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về một số quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất như sau:
- Người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì có thẩm quyền chuyển hình thức sử dụng đất, điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Việc quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án trên phạm vi từ địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ký hợp đồng thuê đất
* Phương án 1: Có ký hợp đồng thuê đất
Sửa trình tự, thủ tục trong phần III, phụ lục 1, Nghị định 151/2025/NĐ-CP (đã được đính chính tại Quyết định tại Quyết định 2418/QĐ-BNNMT ngày 28/6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, ghi:
"Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024; việc bàn giao đất bàn giao rừng trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định này;"
* Phương án 2: Bỏ ký hợp đồng thuê đất, để đồng bộ sửa quy định tại Điều 229 Luật Đất đai 2024
Bổ sung quy định:
"Không ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích.
Xem thêm dự thảo Nghị định dự kiến có hiệu lực thi hành từ 01/01/2026.
Theo Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai 2024 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này và trường hợp dự án có nhiều hình thức sử dụng đất mà trong đó có diện tích thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, bao gồm:
- Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024;
- Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai;
- Chấp thuận bằng văn bản về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai 2024 mà được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Quyết định hình thức sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 118 và khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 hoặc trường hợp quy định tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Phê duyệt phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng đối với trường quy định tại khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai 2024;
- Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024.