
Từ 1/1/2026 chính thức nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 650.000 đồng/tháng tại Hà Nội (Hình từ internet)
Ngày 27/11/2025, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND được áp dụng với đối tượng, bao gồm:
- Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
- Đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội.
- Đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về trợ cấp hưu trí xã hội.
Theo đó, căn cứ Điều 2 Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND có quy định cụ thể về mức chuẩn trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội như sau:
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội là 650.000 đồng/tháng.
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội làm căn cứ để xác định: mức trợ cấp xã hội hằng tháng; mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Sở Y tế quản lý; các mức trợ giúp xã hội khác.
- Mức trợ cấp xã hội hằng tháng: Bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND nhân với hệ số tương ứng của từng đối tượng quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6 của Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND.
- Trường hợp đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội thuộc diện hưởng nhiều chính sách trợ cấp, hỗ trợ hằng tháng theo các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách hoặc một mức hưởng cao nhất.
- Khi Trung ương thay đổi mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại nghị quyết cao hơn mức của Thành phố thì áp dụng theo mức của Trung ương.
Bên cạnh đó, Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026, thay thế Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và đối tượng bảo trợ xã hội của Thành phố Hà Nội.
Như vậy theo những quy định trên thì từ 1/1/2026 chính thức nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 650.000 đồng/tháng tại Hà Nội.
Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 147/2025/NĐ-CP, trình tự và thủ tục thực hiện xin hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
- Đối tượng đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng (sau đây gọi chung là người đề nghị) có hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của đối tượng với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng. Thời gian hưởng từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định;
Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, điều chỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
- Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng thay đổi nơi cư trú và có đề nghị được nhận chế độ chính sách ở nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả chế độ, chính sách tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của đối tượng quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng theo mức tương ứng áp dụng tại địa bàn từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ;
- Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng bị chết, không còn đủ điều kiện hưởng hoặc thay đổi điều kiện hưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định thôi hưởng hoặc điều chỉnh mức hưởng. Thời gian thôi hưởng hoặc điều chỉnh mức hưởng từ tháng ngay sau tháng đối tượng chết, không đủ điều kiện hưởng hoặc thay đổi điều kiện hưởng;
- Đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định trước ngày Nghị định 147/2025/NĐ-CP có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ bàn giao của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tiếp tục thực hiện chi trả chính sách cho đối tượng theo quy định.
Trường hợp đối tượng đã nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có quyết định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ và giấy tờ của đối tượng thực hiện trình tự, thủ tục quyết định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 147/2025/NĐ-CP. Đối tượng không phải làm lại giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 147/2025/NĐ-CP.