
Thông tư 37/2025/TT-BKHCN mã số, tiêu chuẩn chức danh khoa học, chức danh công nghệ
Thông tư 37/2025/TT-BKHCN mã số, tiêu chuẩn chức danh khoa học, chức danh công nghệ
Bộ Khoa học và Công nghệ đã có Thông tư 37/2025/TT-BKHCN mã số, tiêu chuẩn chức danh khoa học, chức danh công nghệ; thành tích, kết quả khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để xét bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác
Điều 4. Mã số chức danh khoa học, chức danh công nghệ
1. Nhóm chức danh khoa học, bao gồm:
(i) Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I)
Mã số: V.05.01.01
(ii) Nghiên cứu viên chính (hạng II)
Mã số: V.05.01.02
(iii) Nghiên cứu viên (hạng III)
Mã số: V.05.01.03
(iv) Trợ lý nghiên cứu (hạng IV)
Mã số: V.05.01.04
2. Nhóm chức danh công nghệ, bao gồm:
(i) Kỹ sư cao cấp (hạng I)
Mã số: V.05.02.05
(ii) Kỹ sư chính (hạng II)
Mã số: V.05.02.06
(iii) Kỹ sư (hạng III)
Mã số: V.05.02.07
(iv) Kỹ thuật viên (hạng IV)
Mã số: V.05.02.08
Tiêu chuẩn chung để xét bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác
Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ theo quy định tại Nghị định số 262/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
Kết quả hoạt động chuyên môn được tính điểm quy đổi để xét bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác
Theo Điều 3 Thông tư 37/2025/TT-BKHCN quy định Kết quả hoạt động chuyên môn được tính điểm quy đổi như sau:
1. Kết quả hoạt động chuyên môn được tính điểm quy đổi, gồm:
(i) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được đánh giá cuối kỳ đạt kết quả và mục tiêu đề ra;
(ii) Kết quả bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, hoặc kết quả bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
(iii) Bài báo khoa học, báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học;
(iv) Sách chuyên khảo, giáo trình;
(v) Kết quả thực hiện các dự án, công trình, đồ án thuộc chuyên ngành kỹ thuật. Việc tính điểm quy đổi được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Mỗi kết quả hoạt động chuyên môn được quy đổi tại khoản 1 Điều này phải có nội dung phù hợp với chuyên ngành khoa học và công nghệ viên chức đang hoạt động, phù hợp với vị trí việc làm, chức trách viên chức đang đảm nhiệm.
3. Bài báo khoa học, báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học, sách chuyên khảo, giáo trình đã công bố có nội dung trùng lặp từ 30% trở lên với công trình khác của cùng tác giả chỉ được tính điểm quy đổi một lần.
4. Kết quả hoạt động chuyên môn quy đổi có nhiều hơn 02 tác giả tham gia thì tác giả chính được hưởng 1/3 số điểm, số điểm còn lại được chia theo giá trị đóng góp của từng thành viên tham gia. Trường hợp không thể xác định cụ thể giá trị đóng góp của mỗi người thì số điểm còn lại được chia đều cho các thành viên tham gia. Trường hợp chỉ có 02 tác giả, tác giả chính được hưởng 2/3 tổng điểm quy đổi, đồng tác giả hưởng 1/3 tổng điểm quy đổi.
5. Không thực hiện tính điểm quy đổi đối với kết quả hoạt động chuyên môn được hình thành từ kết quả thực nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được tính điểm quy đổi.
6. Mỗi thành tích, kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chỉ được sử dụng 01 lần để tính điểm quy đổi khi xem xét, thực hiện chính sách đối với viên chức giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ.
Xem thêm tại Thông tư 37/2025/TT-BKHCN.