Ngày 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ 01/01/2026.
Theo đó, quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng |
Mức lương tối thiểu giờ |
|
Vùng I |
5.310.000 |
25.500 |
|
Vùng II |
4.730.000 |
22.700 |
|
Vùng III |
4.140.000 |
20.000 |
|
Vùng IV |
3.700.000 |
17.800 |
Căn cứ theo điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Tức mức đóng BHXH không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm tính đóng.
Như vậy, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu thay đổi từ ngày 01/01/2026 là:
- Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2026 Vùng I: 5.310.000 đồng.
- Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2026 Vùng II: 4.730.000 đồng.
- Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2026 Vùng III: 4.140.000 đồng.
- Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2026 Vùng IV: 3.700.000.
Ví dụ: Bạn là người lao động làm việc tại phường xã thuộc vùng I, trong năm 2025, mức lương tính đóng BHXH bắt buộc của bạn là 4.960.000 đồng (bằng với mức lương tối thiểu vùng I), nhưng từ 1/1/2026, mức lương tối thiểu vùng I sẽ tăng lên 5.310.000 đồng. Điều này buộc phải tăng mức lương tính đóng BHXH của bạn lên ít nhất bằng 5.310.000 đồng.
Trường hợp mức lương tính đóng BHXH của bạn thức tế đã cao hơn mức lương tối thiểu vùng mới thì sẽ không điều chỉnh tăng mức đóng BHXH với bạn.

Thay đổi tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/01/2026 (Hình từ internet)
Dưới đây là mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN từ 01/7/2025 với người lao động và người sử dụng lao động.
|
Người sử dụng lao động |
Người lao động |
||||||||
|
BHXH |
BHTN |
BHYT |
BHXH |
BHTN |
BHYT |
||||
|
HT-TT |
ÔĐ-TS |
TNLĐ-BNN |
HT-TT |
ÔĐ-TS |
TNLĐ-BNN |
||||
|
14% |
3% |
0,5% |
1% |
3% |
8% |
- |
- |
1% |
1.5% |
|
21,5% |
10.5% |
||||||||
|
Tổng cộng 32% |
|||||||||
Lưu ý: Trường hợp người sử dụng lao động đáp ứng điều kiện tại Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP thì mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp là 0,3% (thay vì 0,5% như các trường hợp thông thường).
Tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động như sau:
- Mức đóng và phương thức đóng của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như sau:
Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Mức đóng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như sau:
Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
- Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như sau:
Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
- Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như sau:
Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất
*Lưu ý:
- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.
Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Thời gian đóng tiếp không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp người lao động chấm dứt đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có quyền đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.