
Xác định thẩm quyền Tòa án khu vực trong các vụ án hành chính có người kiện và người bị kiện cư trú khác tỉnh (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 30/9/2025, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 05/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về thẩm quyền của Tòa án tại Điều 30 và Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015.
Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 05/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn xác định xác định thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau:
(1) Nơi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 là:
- Nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính mà quyết định hành chính, hành vi hành chính làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.
Ví dụ: Chị Nguyễn Hà V (trú tại phường A, thành phố H) bị Công an tỉnh B (có trụ sở tại phường N, tỉnh B) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông xảy ra tại phường M, tỉnh B. Phường M, tỉnh B thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực 3 - B; phường N, tỉnh B thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực 4 - B. Chị v khởi kiện cho rằng Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông nêu trên làm phát sinh nghĩa vụ của chị V tại phường M, tỉnh B và yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp này, Tòa án nhân dân khu vực 3 - B nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính có thẩm quyền giải quyết;
- Nơi thực hiện hành vi hành chính mà hành vi hành chính đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.
Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường X, thành phố Y ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định hiện hành. Ông Nguyễn Văn A (trú tại phường M, tỉnh D) nhận Quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ông A tại phường X, thành phố Y. Quá trình cưỡng chế phá dỡ đã làm sập nhà liền kề thuộc quyền sở hữu của bà Trần Thị B. Phường X, thành phố Y thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Y. Bà Trần Thị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp này, Tòa án nhân dân khu vực 1 - Y, nơi thực hiện hành vi hành chính có thẩm quyền giải quyết;
- Nơi có đối tượng mà quyết định hành chính, hành vi hành chính tác động đến làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.
Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường X, thành phố H ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất số 155, phường X, thành phố H của bà Trần Thị A (trú tại phường B, tỉnh C). Phường X, thành phố H thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực 1 - H. Bà A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp này, Tòa án nhân dân khu vực 1 - H nơi có đối tượng mà quyết định hành chính, hành vi hành chính tác động đến (thửa đất số 155) có thẩm quyền giải quyết.
(2) Trường hợp căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này mà xác định được nhiều “nơi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện” và nhiều Tòa án nhân dân khu vực cùng có thẩm quyền giải quyết thì Tòa án có thẩm quyền là một trong các Tòa án nhân dân khu vực theo lựa chọn của người khởi kiện.
(3) Trường hợp căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này mà không xác định được “nơi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện” thì thẩm quyền giải quyết xác định theo nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
|
Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau: ... 2. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được xác định như sau: ... b) Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với người bị kiện thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện. |
Xem thêm Nghị quyết 05/2025/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 30/9/2025 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2025.