Ngày 16/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong đó quy định cụ thể về việc Xác định chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính từ 01/01/2026.
Căn cứ Điều 48 Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định về xác định chi phí cưỡng chế như sau:
- Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với mức giá ở từng địa phương.
- Chi phí cưỡng chế bao gồm:
+ Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế;
+ Chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;
+ Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;
+ Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên;
+ Chi phí thực tế khác (nếu có).
Căn cứ Điều 49 Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định về Nguyên tắc quản lý chi phí cưỡng chế như sau:
- Đối tượng bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cưỡng chế quy định tại Điều 48 Nghị định này.
- Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế.
- Đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp hoặc nộp chưa đủ chi phí hoặc nộp chậm thời hạn theo thông báo của cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền ban hành tiếp quyết định cưỡng chế để thu hồi chi phí cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Nghị định 296/2025/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 50 Nghị định 296/2025/NĐ-CP quy định về Mức chi phí cưỡng chế như sau:
- Chi bồi dưỡng cho những người được huy động trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế:
+ Cán bộ, công chức của cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế được huy động thực hiện cưỡng chế, lực lượng Công an, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, Dân quân tự vệ, đại diện Ủy ban nhân dân trực tiếp tham gia cưỡng chế: Người chủ trì mức 300.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế, đối tượng khác mức 200.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
+ Đại diện tổ dân phố, trưởng thôn và các đối tượng khác được người ra quyết định cưỡng chế huy động tham gia cưỡng chế: 200.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
- Các chi phí quy định tại Điều 48 Nghị định 296/2025/NĐ-CP được thực hiện căn cứ vào hợp đồng, thanh lý hợp đồng, biên bản bàn giao tài sản kê biên (đối với chi phí bảo quản tài sản kê biên quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Nghị định 296/2025/NĐ-CP), phương án cưỡng chế có số người được huy động hoặc danh sách lực lượng tham gia phục vụ cưỡng chế, hóa đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành, phù hợp với giá cả trên địa bàn trong cùng thời kỳ và được người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt.
Căn cứ Điều 51 Nghị định 296/2025/NĐ-CP, việc tạm ứng chi phí cưỡng chế được quy định như sau:
- Trước khi tổ chức việc cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế. Dự trù chi phí cưỡng chế được lập căn cứ vào biện pháp cưỡng chế cần áp dụng, thời gian, địa điểm cưỡng chế, phương án tiến hành cưỡng chế, lực lượng tham gia (số lượng, thành phần tham gia) phục vụ cho cưỡng chế.
Dự trù chi phí cưỡng chế sau khi được phê duyệt phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế 01 bản cùng với quyết định cưỡng chế để nộp chi phí cưỡng chế (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử phạt, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).
- Trường hợp chưa thu được chi phí cưỡng chế từ đối tượng bị cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp, căn cứ dự trù chi phí cưỡng chế được phê duyệt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế tạm ứng chi phí cưỡng chế từ dự toán kinh phí cưỡng chế của cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế. Mức tạm ứng tối đa bằng mức dự trù chi phí được duyệt của cuộc cưỡng chế trong phạm vi dự toán kinh phí cưỡng chế được giao của cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế.
Hồ sơ tạm ứng bao gồm dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao và giấy rút dự toán ngân sách (tạm ứng) theo quy định.
Xem chi tiết tại Nghị định 296/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2026.
Nguyễn Ngọc Tố Uyên