
Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong kiểm soát nội bộ (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong kiểm soát nội bộ
Ngân hàng Nhà nước đã có Thông tư 38/2025/TT-NHNN về Quy chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, có hiệu lực từ 15/12/2025.
Theo đó, tại Điều 24 Quy chế, nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong kiểm soát nội bộ như sau:
(1) Nhiệm vụ:
(i) Tổ chức đánh giá rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước; lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm và đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc, trình Thống đốc phê duyệt; triển khai thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm được phê duyệt;
(ii) Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
(iii) Trình Thống đốc ban hành quy định, quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước;
(iv) Ban hành các văn bản hướng dẫn quy định, quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước;
(v) Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát viên ngân hàng để làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.
(2) Quyền hạn:
(i) Được bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết để đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm toán nội bộ;
(ii) Được tiếp cận, trao đổi, phỏng vấn công chức, viên chức, người lao động của đơn vị được kiểm toán về các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm toán;
(iii) Kiến nghị với Thống đốc xem xét, giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động kiểm toán nội bộ;
(iv) Kiến nghị với Thống đốc xem xét trách nhiệm, xử lý tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định kiểm toán, kiến nghị kiểm toán nội bộ;
(v) Thực hiện các quyền hạn khác do Thống đốc giao và theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại Điều 25 Quy chế, trách nhiệm, quyền hạn của Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước như sau:
(1) Trách nhiệm:
(i) Chịu trách nhiệm trước Thống đốc về kết quả hoạt động kiểm toán nội bộ;
(ii) Xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán;
(iii) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thống đốc liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
(2) Quyền hạn:
(i) Thừa lệnh Thống đốc ký quyết định kiểm toán theo quy định;
(ii) Quyết định việc khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán nội bộ để phục vụ công tác hoặc cung cấp cho tổ chức, cá nhân có liên quan phù hợp với quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước;
(iii) Thực hiện các quyền hạn khác do Thống đốc giao và theo quy định của pháp luật.
Xem thêm tại Thông tư 38/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ 15/12/2025.
Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước theo Luật Thanh tra
Theo Luật Thanh tra 2025, Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:
(1) Trong lĩnh vực thanh tra, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
(i) Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
(ii) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ cho ý kiến về chủ trương, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
(iii) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
(iv) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật;
(v) Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao;
(vi) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra khác trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
(vii) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của mình và quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
(viii) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ khi cần thiết;
(ix) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.
(2) Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.