Tổng hợp mức phạt hộ kinh doanh không có hóa đơn đầu vào mới nhất 2025

24/11/2025 11:20 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về tổng hợp mức phạt hộ kinh doanh không có hóa đơn đầu vào mới nhất 2025.

Tổng hợp mức phạt hộ kinh doanh không có hóa đơn đầu vào mới nhất 2025 (Hình từ internet)

1. Tổng hợp mức phạt hộ kinh doanh không có hóa đơn đầu vào mới nhất 2025

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có thể hiểu hóa đơn đầu vào là hóa đơn mà doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh nhận được khi mua hàng hóa, dịch vụ từ một tổ chức/cá nhân khác. Hóa đơn đầu vào là chứng từ kế toán có thể được dùng để chứng minh chi phí đầu vào hợp lệ, làm căn cứ để hạch toán chi phí và khấu trừ thuế, chứng minh nguồn gốc hàng hóa.

Do đó, việc không lấy hóa đơn có thể khiến hộ kinh doanh đối mặt với nhiều rủi ro pháp lý và tài chính. Khi không có hóa đơn chứng minh nguồn gốc hàng hóa, họ dễ bị xem là bán hàng không rõ xuất xứ khi cơ quan chức năng kiểm tra, dẫn đến nguy cơ bị xử phạt, tịch thu hàng hóa hoặc bị nghi ngờ gian lận, trốn thuế.

Ngoài ra, hóa đơn đầu vào còn là chứng từ xác định chi phí hợp lệ, giúp hộ kinh doanh hạch toán đúng doanh thu, chi phí và lợi nhuận thực tế. Khi không có hóa đơn, các khoản chi này không được công nhận, khiến việc kê khai thuế sai lệch, dẫn đến nguy cơ bị truy thu hoặc xử phạt hành chính.

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 24/2025/NĐ-CPNghị định 96/2023/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp như sau: 

Giá trị Hàng hóa Vi phạm (Đồng)

Mức Phạt Tiền (Đồng)

Dưới 1.000.000

Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000

Từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000

500.000 - 1.000.000

Từ 3.000.000 đến dưới 5.000.000

1.000.000 - 3.000.000

Từ 5.000.000 đến dưới 10.000.000

3.000.000 - 5.000.000

Từ 10.000.000 đến dưới 20.000.000

5.000.000 - 7.000.000

Từ 20.000.000 đến dưới 30.000.000

7.000.000 - 10.000.000

Từ 30.000.000 đến dưới 40.000.000

10.000.000 - 15.000.000

Từ 40.000.000 đến dưới 50.000.000

15.000.000 - 20.000.000

Từ 50.000.000 đến dưới 70.000.000

20.000.000 - 30.000.000

Từ 70.000.000 đến dưới 100.000.000

30.000.000 - 40.000.000

Từ 100.000.000 trở lên

40.000.000 - 50.000.000

Lưu ý:

- Phạt tiền gấp hai lần đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế;

+ Là chất tẩy rửa, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;

+ Hàng hoá khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tiêu hủy tang vật.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

2. Trường hợp được lập bảng kê, không bắt buộc xuất hóa đơn đầu vào

Theo điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 12

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079