
Đã có dự thảo Nghị định về bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (Hình từ Internet)
Ngày 24/11/2025, Bộ Tư pháp công bố tài liệu thẩm định dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung NĐ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
![]() |
dự thảo Nghị định |
Theo đó, dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:
- Bổ sung Điều 17a sau Điều 17 Nghị định 138/2021/NĐ-CP về Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp như sau:
“1. Trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định số 286/NĐ-CP ngày 03/11/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.”.
- Thay thế, bỏ cụm từ tại các điểm, khoản, điều của Nghị định 138/2021/NĐ-CP như sau:
+ Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố” tại các điểm a, b, khoản 5 và khoản 6 Điều 6 Nghị định 138/2021/NĐ-CP;
+ Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu" tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP;
+ Thay thế cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố” tại Điều 19 Nghị định 138/2021/NĐ-CP;
+ Bỏ cụm từ “Cá nhân vi phạm khi gửi đơn phải gửi bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác” tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP;
+ Bỏ cụm từ “hoặc số chứng minh nhân dân” tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 14, điểm a, điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 15, điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP.
Xem chi tiết tại dự thảo Nghị định.