5 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 1/12/2025

24/11/2025 09:45 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về 5 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 1/12/2025

5 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 1/12/2025

5 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 1/12/2025 (Hình từ internet)

5 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 1/12/2025

Dưới đây là 5 chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ ngày 1/12/2025:

1. Bộ Nội vụ công bố thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Thi đua, khen thưởng

Ngày 12/11/2025, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 1329/QĐ-BNV về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nội vụ.

Theo đó, công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nội vụ bao gồm:

(1) Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước:

- Thủ tục xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Nội vụ

- Thủ tục đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ Nội vụ

- Thủ tục đề nghị xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ

- Thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

- Thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ và cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

(2) Thủ tục hành chính nội bộ thực hiện tại Bộ Nội vụ:

- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với cá nhân

- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở

- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Nội vụ

- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến

- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc

Đồng thời, bãi bỏ các thủ tục hành chính về thi đua, khen thưởng được công bố tại Quyết định 5/QĐ-BNV năm 2025.

Quyết định 1329/QĐ-BNV có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2025.

2. Tiêu chí xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030

Ngày 16/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 272/2025/NĐ-CP về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030. Trong đó, quy định tiêu chí xác định địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030 như sau:

(1) Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số

- Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.

- Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

+ Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;

+ Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.

- Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

+ Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;

+ Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

(2) Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh miền núi

- Thôn miền núi là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

+ Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;

+ Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên.

- Xã miền núi là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

+ Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;

+ Có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi.

- Tỉnh miền núi là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:

+ Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;

+ Có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi.

Nghị định 272/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/12/2025.

3. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng bằng khen của Bộ Nội vụ

Ngày 11/10/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 20/2025/TT-BNV hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởngNghị định 152/2025/NĐ-CP đối với ngành Nội vụ, trong đó quy định cụ thể về Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng bằng khen của Bộ Nội vụ như sau:

(1) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Nội vụ phát động hoặc triển khai thực hiện;

- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ;

- Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trong các ngành, lĩnh vực và các dịch vụ công do Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Cá nhân thuộc Bộ Nội vụ có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;

- Cá nhân có thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ từ 10 năm trở lên (đối với nam), 08 năm trở lên (đối với nữ) và có nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị; có 05 năm liên tục trước thời điểm đề nghị được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có ít nhất 01 lần được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Cá nhân được đề nghị xét tặng vào dịp cơ quan, đơn vị kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống (năm tròn);

- Cá nhân có quá trình công tác tại Bộ và Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng trước thời điểm nghỉ hưu như sau:

Đối với cá nhân công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ: Có 05 năm liên tục trước thời điểm nghỉ hưu được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

Đối với cá nhân công tác tại Sở Nội vụ: Có thời gian giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ từ 05 năm trở lên, trong thời gian đó liên tục được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

(2) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 20/2025/TT-BNV hoặc có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Nội vụ.

(3) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Nội vụ phát động hoặc triển khai thực hiện;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ;

- Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trong các ngành, lĩnh vực và các dịch vụ công do Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ có quá trình thành lập từ 10 năm trở lên, trong đó có 05 năm liên tục trước thời điểm đề nghị được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được xét tặng vào dịp cơ quan, đơn vị kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống (năm tròn);

(4) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng cho cá nhân, tập thể thuộc các bộ, ban, ngành, tỉnh; cá nhân, tập thể thuộc hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ; cá nhân, tập thể thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thành tích, đóng góp trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Bộ Nội vụ hoặc đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 20/2025/TT-BNV hoặc điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư 20/2025/TT-BNV hoặc có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Nội vụ.

(5) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp cho xã hội trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ.

(6) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Nội vụ.

Thông tư 20/2025/TT-BNV có hiệu lực từ 01/12/2025.

4. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ

Ngày 08/10/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 18/2025/TT-BNV quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ. Trong đó, quy định về nội dung Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ như sau:

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ quy định danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn, giải thích biểu mẫu báo cáo nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho Bộ Nội vụ; Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Thông tư 13/2025/TT-BNV và tổng hợp các thông tin thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước ngành Nội vụ.

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ bao gồm:

+ Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Hệ thống biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Báo cáo kết quả thực hiện Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

- Đối với các chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ đã được quy định tại các văn bản quy phạm khác thì được thực hiện theo văn bản đó.

Thông tư 18/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 1/12/2025.

5. Khoản nợ được xử lý trong hoạt động của công ty quản lý nợ

Ngày 30/9/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thông tư 31/2025/TT-NHNN quy định về hoạt động của công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản.

Theo đó, công ty quản lý nợ thực hiện quản lý nợ, khai thác tài sản quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này đối với các khoản nợ là:

- Khoản nợ quá hạn, khoản nợ xấu bao gồm nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán, nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán, khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là khoản nợ xấu);

- Khoản nợ mà Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền cho Bên ủy quyền.

Công ty quản lý nợ thực hiện quản lý nợ, khai thác tài sản đối với khoản nợ mà Công ty quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền cho Bên ủy quyền theo quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, phù hợp với quy định về ủy quyền lại tại Bộ luật Dân sự.

Công ty quản lý nợ thực hiện mua, bán các khoản nợ quy định tại khoản 4 Điều 4 phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là khoản nợ quá hạn, khoản nợ xấu.

Thông tư 31/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1/12/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 43

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079