
Thời gian kiểm tra, tự kiểm tra trong hệ thống Kho bạc Nhà nước (Hình từ Internet)
Ngày 14/11/2025, Kho bạc Nhà nước ban hành Quyết định 11400/QĐ-KBNN về việc ban hành Quy chế kiểm tra, tự kiểm tra trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
![]() |
Quyết định 11400/QĐ-KBNN |
Theo Điều 9 Quyết định 11400/QĐ-KBNN quy định về thời gian kiểm tra, tự kiểm tra như sau:
(1) Thời hạn kiểm tra
- Đoàn kiểm tra của KBNN
+ Thời hạn kiểm tra theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch đối với 01 KBNN khu vực hoặc 01 Ban và tương đương thuộc KBNN không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định.
+ Thời hạn kiểm tra đột xuất đối với 01 KBNN khu vực hoặc 01 Ban và tương đương thuộc KBNN không quá 05 ngày làm việc.
- Đoàn kiểm tra của KBNN khu vực
+ Thời hạn kiểm tra theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch đối với 01 phòng thuộc KBNN khu vực không quá 05 ngày làm việc.
+ Thời hạn kiểm tra đột xuất đối với 01 phòng thuộc KBNN khu vực không quá 02 ngày làm việc.
Trong quá trình kiểm tra khi phát sinh các nội dung có tính chất phức tạp cần kéo dài thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định gia hạn không quá 02 ngày làm việc.
(2) Thời hạn tự kiểm tra do thủ trưởng đơn vị tại KBNN, trưởng phòng thuộc KBNN khu vực quyết định.
Chuẩn bị tự kiểm tra
(1) Thủ trưởng đơn vị tại KBNN, Trưởng phòng thuộc KBNN khu vực căn cứ vào kế hoạch tự kiểm tra năm được Giám đốc KBNN, Giám đốc KBNN khu vực phê duyệt và tình hình thực tế tại đơn vị, lựa chọn hình thức, phương pháp, thời hạn tự kiểm tra, chỉ đạo, phân công triển khai hoạt động tự kiểm tra tại đơn vị.
(2) Phương pháp tự kiểm tra
- Cấp trên kiểm tra cấp dưới (Lãnh đạo Ban và tượng đương Tổ trưởng hoặc Tổ phó tại các Ban và tương đương thuộc KBNN kiểm tra cá nhân thuộc quyền quản lý; Lãnh đạo phòng thuộc KBNN khu vực kiểm tra cá nhân thuộc quyền quản lý).
- Kiểm tra chéo giữa các cá nhân.
- Lồng ghép cả 02 phương pháp nêu trên.
(3) Cá nhân được phân công tự kiểm tra cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, chính sách, chế độ phục vụ công tác tự kiểm tra.
Thực hiện tự kiểm tra
- Đối với phương pháp cấp trên kiểm tra cấp dưới, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu đã thực hiện của mình theo yêu cầu của cấp trên được phân công; báo cáo, giải trình, làm rõ các nội dung có liên quan.
- Đối với phương pháp kiểm tra chéo, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu các phần công việc đã thực hiện của mình cho cá nhân được phân công kiểm tra chéo và phối hợp làm rõ các nội dung có liên quan. Trường hợp, nếu có nội dung chưa thống nhất thì báo cáo Lãnh đạo đơn vị xem xét, quyết định.
Kết thúc tự kiểm tra
- Kết thúc tự kiểm tra, trong 03 ngày làm việc, người kiểm tra và người được kiểm tra thống nhất kết quả tự kiểm tra, báo cáo Thủ trưởng đơn vị thuộc KBNN, trưởng phòng thuộc KBNN khu vực xem xét, cho ý kiến chỉ đạo (Mẫu số 11); đồng thời, gửi công chức được giao nhiệm vụ tổng hợp để tổng hợp vào kết quả tự kiểm tra của đơn vị.
- Thủ trưởng đơn vị thuộc KBNN, trưởng phòng thuộc KBNN khu vực chỉ đạo việc khắc phục kịp thời tồn tại, sai sót, vi phạm phát hiện qua công tác tự kiểm tra tại đơn vị; chỉ đạo các biện pháp quản lý nhằm không để lặp lại tồn tại, sai sót, vi phạm đã được phát hiện.
- Định kỳ vào tuần đầu hàng quý, Thủ trưởng đơn vị tại KBNN báo cáo Giám đốc KBNN, trưởng phòng thuộc KBNN khu vực báo cáo Giám đốc KBNN khu vực kết quả tự kiểm tra, kết quả khắc phục tồn tại, sai sót, vị phạm phát hiện qua công tác tự kiểm tra, các biện pháp quản lý đã triển khai nhằm không để lặp lại tồn tại, sai sót, vi phạm đã được phát hiện; sao gửi báo cáo qua Ban Kiểm tra, kiểm toán nội bộ/phòng Kiểm tra sau khi Ban Lãnh đạo KBNN, Ban Lãnh đạo KBNN khu vực xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
- Hồ sơ tự kiểm tra do đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra lưu trữ.