Chính sách mới về Vi phạm hành chính có hiệu lực từ tháng 12/2025

24/11/2025 13:23 PM

Bài viết dưới đây là chi tiết nội dung về 04 chính sách mới về Vi phạm hành chính có hiệu lực từ tháng 12/2025.

Chính sách mới về Vi phạm hành chính có hiệu lực từ tháng 12/2025

Chính sách mới về Vi phạm hành chính có hiệu lực từ tháng 12/2025 (Hình từ internet)

Chính sách mới về Vi phạm hành chính có hiệu lực từ tháng 12/2025

Dưới đây là thông tin chi tiết về 04 chính sách mới về vi phạm hành chính có hiệu lực từ tháng 12/2025, bao gồm:

(01) Mức phạt hành chính mới với hành vi mua bán dâm từ 15/12/2025

Ngày 30/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.

Theo đó, căn cứ Điều 32 và Điều 33 Nghị định 282/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về mức phạt hành chính mới với hành vi mua bán dâm như sau:

*Hành vi mua dâm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 32 Nghị định 282/2025/NĐ-CP.

(Điều 32 Nghị định 282/2025/NĐ-CP).

*Hành vi bán dâm

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Nghị định 282/2025/NĐ-CP;

+ Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Nghị định 282/2025/NĐ-CP.

+ Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Nghị định 282/2025/NĐ-CP.

(Điều 33 Nghị định 282/2025/NĐ-CP)

Xem thêm chi tiết tại Nghị định 282/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.

(02) Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước từ 25/12/2025

Ngày 06/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 290/2025/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 290/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước như sau:

Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, điểm e, điểm i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước;

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng xâm nhập mặn;

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng lũ, lụt;

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ngập úng nhân tạo;

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng sụt, lún đất;

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước;

- Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi gây ra lũ, lụt, ngập úng nhân tạo ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du;

- Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi gây ra tình trạng thiếu nước ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du;

- Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi gây xâm nhập mặn nguồn nước;

- Buộc thực hiện việc kê khai hoặc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác;

- Buộc thực hiện việc nộp hồ sơ tính tiền hoặc hồ sơ điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

- Buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan cấp phép;

- Buộc trám lấp giếng theo quy định;

- Buộc thực hiện việc di dời các điểm xả nước thải, chất thải ra khỏi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;

- Buộc thực hiện việc di dời, dỡ bỏ các vật cản, công trình gây cản trở lưu thông dòng chảy;

- Buộc khắc phục các thiệt hại đối với hành vi gây biến dạng công trình.

Xem chi tiết tại Nghị định 290/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2025.

(03) Thời hạn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 22/12/2025

Ngày 06/11/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 20/2025/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 93/2025/NĐ-CP.

Theo đó, Điều 3 Thông tư 20/2025/TT-BTP quy định thời hạn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có nêu rõ, đối với việc tạm dừng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

- Trong các trường hợp có sự trùng lặp, chồng chéo về đối tượng được kiểm tra hoặc khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc sự kiện bất khả kháng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, người có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch kiểm tra thì việc kiểm tra phải được tạm dừng;

- Thời gian tạm dừng việc kiểm tra không được tính vào thời hạn kiểm tra;

- Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền phải báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định tạm dừng việc kiểm tra;

- Văn bản tạm dừng việc kiểm tra được thể hiện dưới hình thức Công văn theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư, trong đó, nêu rõ lý do, thời hạn tạm dừng;

- Công văn tạm dừng việc kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được gửi cho đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành;

- Việc kiểm tra được tiếp tục tiến hành khi lý do tạm dừng không còn. Trước khi tiếp tục tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền phải báo cáo người có thẩm quyền ban hành thông báo về việc tiếp tục tiến hành kiểm tra và gửi đến đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Các trường hợp cần thiết phải gia hạn thời hạn kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 19/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 93/2025/NĐ-CP bao gồm:

+ Cuộc kiểm tra thuộc một trong các trường hợp sau đây: hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh, làm rõ; đối tượng được kiểm tra không phối hợp hoặc gây khó khăn cho việc kiểm tra;

+ Địa điểm kiểm tra ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo hoặc nơi đi lại khó khăn.

- Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền phải báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian kiểm tra.

- Quyết định gia hạn thời gian kiểm tra được gửi cho đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành.

Xem chi tiết tại Thông tư 20/2025/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2025.

(04) Sửa đổi đối tượng áp dụng chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 16/12/2025

Ngày 31/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 19/2025/TT-BTP sửa đổi Thông tư 01/2023/TT-BTP quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó, tại Điều 1 Thông tư 19/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung khoản 2 của Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BTP về đối tượng áp dụng chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:

Chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc, gồm: Tòa án nhân dân; Kiểm toán Nhà nước; Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Thuế; Thi hành án dân sự; Kho bạc Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tại các khu vực; tổ chức Thống kê tập trung; cơ quan Bảo hiểm xã hội và các tổ chức khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 19/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16/12/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079