
Toàn bộ danh mục vị trí việc làm khung trong cơ quan tổ chức theo dự thảo Nghị định về vị trí việc làm công chức (Hình từ Internet)
Ngày 019/11/2025, Bộ Nội vụ đã công bố dự thảo Nghị định về vị trí việc làm công chức.
![]() |
Dự thảo Nghị định về vị trí việc làm công chức |
>>> Xem thêm: Toàn bộ danh mục vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành do Bộ Nội vụ đề xuất
>>> Xem thêm: Toàn văn Công văn 10931/BNV-CCVC về xin ý kiến dự thảo Nghị định vị trí việc làm công chức
>>> Xem thêm: [Tải về] Mẫu bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm công chức do Bộ Nội vụ đề xuất
Theo đó, tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định về vị trí việc làm công chức thì Bộ Nội vụ đã đề xuất danh mục vị trí việc làm khung trong cơ quan, tổ chức bao gồm:
![]() |
Danh mục vị trí việc làm khung trong cơ quan, tổ chức |
- Phụ lục số 1 về danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
- Phụ lục số 2 về danh mục vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành (thực hiện tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực);
- Phụ lục số 3 về danh mục vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ dùng chung (thực hiện tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chức năng tổng hợp hoặc về công tác quản trị nội bộ);
- Phụ lục số 4 về danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ (nếu có);
- Phụ lục số 5 về danh mục vị trí việc làm công chức chuyên môn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phụ lục số 6 về danh mục vị trí việc làm công chức ở xã, phường, đặc khu.
Lưu ý: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu mà không phải là người làm công tác cơ yếu, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
(Theo Điều 1 Luật Cán bộ, công chức 2025)
Cụ thể, vị trí việc làm công chức được quy định tại Điều 23 Luật Cán bộ công chức 2025 như sau:
- Căn cứ xác định vị trí việc làm:
+ Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức;
+ Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc; mức độ ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số.
- Vị trí việc làm của công chức bao gồm các nội dung chính sau:
+ Tên gọi vị trí việc làm;
+ Chức vụ, chức danh hoặc ngạch công chức tương ứng;
+ Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm.
-. Phân loại vị trí việc làm:
+ Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
+ Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
- Chính phủ quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm quyền phê duyệt vị trí việc làm phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và quy định chi tiết Điều 23 Luật Cán bộ công chức 2025.
Trên đây là bài viết có nội dung chi tiết về “Toàn bộ danh mục vị trí việc làm khung trong cơ quan tổ chức theo dự thảo Nghị định về vị trí việc làm công chức”
Xem thêm tại dự thảo Nghị định về vị trí việc làm công chức.