
Sáp nhập còn 34 tỉnh thành năm 2025 với tầm nhìn 100 năm, không sáp nhập còn 16 tỉnh (Hình từ internet)
Ngày 21/11/2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 10988/BNV-CQĐP về việc tuyên truyền, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
Theo nội dung tại Công văn 10988/BNV-CQĐP năm 2025, Bộ Nội vụ cho biết thời gian gần đây, trên các trang mạng xã hội xuất hiện thông tin sai lệch, không chính xác về việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, có thông tin lan truyền cả nước sẽ sáp nhập từ 34 tỉnh, thành phố xuống còn 16 tỉnh, thành phố khiến nhiều người dân và cán bộ, công chức hoang mang.
Do đó, Bộ Nội vụ đề nghị Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, các cơ quan thông tấn, báo chí định hướng thông tin đúng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với các thông tin nêu trên nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý thông tin xấu độc, các quan điểm sai trái, thù địch chống phá Đảng, Nhà nước.
Bộ Nội vụ cũng cho biết trong thời gian qua, nước ta đã tiến hành cuộc cách mạng về sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp. Chủ trương lớn này đã được Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ nghiên cứu, bàn bạc thấu đáo nhiều khía cạnh và thống nhất cao trước khi triển khai thực hiện.
Việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 không chỉ sắp xếp về tổ chức, bộ máy, cán bộ mà còn phân cấp về thẩm quyền, bố trí lại đơn vị hành chính, phân bổ về nguồn lực, tạo không gian phát triển.
Mục tiêu là xây dựng Chính quyền theo hướng gần dân, sát dân, phục vụ nhân dân tốt hơn; đồng thời, mở ra cục diện mới trong phát triển đất nước với tầm nhìn lâu dài, ít nhất là cho 100 năm tới. Với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, từ ngày 01/7/2025, nước ta có 34 tỉnh, thành phố, 3.321 xã, phường, đặc khu và mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (gồm cấp tỉnh và cấp xã) đã chính thức vận hành ở tất cả các địa phương.
Hiện nay, Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ không có chủ trương tiếp tục thực hiện sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính mà yêu cầu cả hệ thống chính trị tiếp tục chăm lo, kiến tạo cho mô hình chính quyền địa phương 02 cấp hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân tốt hơn.
Bên cạnh đó, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có Kết luận 212-KL/TW ngày 18/11/2025, trong đó yêu cầu “Rà soát, đánh giá kỹ lưỡng những tác động và chất lượng các đô thị, đơn vị hành chính để xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, khoa học, phù hợp, bảo đảm tính thống nhất, ổn định sau sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị”.
Ngày 12/6/2025, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025.
Kể từ ngày 12/06/2025, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp.
Nghị quyết cũng nêu rõ: Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết bảo đảm để chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động từ ngày 01/7/2025.
Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có:
(i) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
(ii) Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).
Trong đó:
- Xã là đơn vị hành chính ở nông thôn;
- Phường là đơn vị hành chính ở đô thị;
- Đặc khu là đơn vị hành chính ở một số hải đảo có vị trí quan trọng được thành lập phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, đặc điểm dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt là địa bàn có vị trí chiến lược, được tổ chức theo mô hình đặc thù, được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi vượt trội, thực hiện các chính sách mới về quản trị địa phương, thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và cả nước. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.
Danh sách 34 tỉnh thành kèm bản đồ mới từ ngày 12/6/2025:
|
TT |
Tên tỉnh, thành mới (Tỉnh, thành được sáp nhập) |
Diện tích (km2) |
Dân số (người) |
|
1 |
Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang) |
13.795,6 |
1.865.270 |
|
2 |
Cao Bằng |
6.700,39 |
573.119 |
|
3 |
Lai Châu |
9.068,73 |
512.601 |
|
4 |
Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái) |
13.257 |
1.778.785 |
|
5 |
Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên) |
8.375,3 |
1.799.489 |
|
6 |
Điện Biên |
9.539,93 |
673.091 |
|
7 |
Lạng Sơn |
8.310,18 |
881.384 |
|
8 |
Sơn La |
14.109,83 |
1.404.587 |
|
9 |
Phú Thọ (Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ) |
9.361,4 |
4.022.638 |
|
10 |
Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) |
4.718,6 |
3.619.433 |
|
11 |
Quảng Ninh |
6.207,93 |
1.497.447 |
|
12 |
TP. Hà Nội |
3.359,84 |
8.807.523 |
|
13 |
TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
3.194,7 |
4.664.124 |
|
14 |
Hưng Yên (Thái Bình + Hưng Yên) |
2.514,8 |
3.567.943 |
|
15 |
Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) |
3.942,6 |
4.412.264 |
|
16 |
Thanh Hóa |
11.114,71 |
4.324.783 |
|
17 |
Nghệ An |
16.486,49 |
3.831.694 |
|
18 |
Hà Tĩnh |
5.994,45 |
1.622.901 |
|
19 |
Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) |
12.700 |
1.870.845 |
|
20 |
TP. Huế |
4.947,11 |
1.432.986 |
|
21 |
TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
11.859,6 |
3.065.628 |
|
22 |
Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) |
14.832,6 |
2.161.755 |
|
23 |
Gia Lai (Gia Lai + Bình Định) |
21.576,5 |
3.583.693 |
|
24 |
Đắk Lắk (Phú Yên + Đắk Lắk) |
18.096,4 |
3.346.853 |
|
25 |
Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) |
8555,9 |
2.243.554 |
|
26 |
Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) |
24.233,1 |
3.872.999 |
|
27 |
Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) |
12.737,2 |
4.491.408 |
|
28 |
Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) |
8.536,5 |
3.254.170 |
|
29 |
TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) |
6.772,6 |
14.002.598 |
|
30 |
Đồng Tháp (Tiền Giang + Đồng Tháp) |
5.938,7 |
4.370.046 |
|
31 |
An Giang (Kiên Giang + An Giang) |
9.888,9 |
4.952.238 |
|
32 |
Vĩnh Long (Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh) |
6.296,2 |
4.257.581 |
|
33 |
TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) |
6.360,8 |
4.199.824 |
|
34 |
Cà Mau (Bạc Liêu + Cà Mau) |
7.942,4 |
2.606.672 |