
Giảm lãi suất cho vay hộ nghèo từ 6,6%/năm xuống 6,24%/năm (Hình từ internet)
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 2553/QĐ-TTg ngày 21/11/2025 điều chỉnh giảm lãi suất cho vay một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2553/QĐ-TTg có quy định về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
Lãi suất cho vay hộ nghèo, cho vay học sinh, sinh viên (theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg), điều chỉnh giảm từ 6,6%/năm (0,55%/tháng) xuống 6,24%/năm (0,52%/tháng).
Bên cạnh đó, mức lãi suất cho vay các chương trình tín dụng chính sách tại Điều 1 Quyết định 2553/QĐ-TTg được áp dụng từ ngày 01/12/2025 đối với các khoản vay còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Như vậy, theo những quy định trên thì từ ngày 01/12/2025, chính thức giảm lãi suất cho vay hộ nghèo từ 6,6%/năm xuống 6,24%/năm.
Căn cứ Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 như sau:
- Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
+ Tiêu chí thu nhập
++ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
++ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
++ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
++ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
+ Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
+ Chuẩn hộ nghèo
++ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
++ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Chuẩn hộ cận nghèo
++ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
++ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Chuẩn hộ có mức sống trung bình
++ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
++ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
Người lao động có thu nhập thấp là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo):
++ Khu vực nông thôn: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống.
++ Khu vực thành thị: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
+ Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.