
Quy định về tài sản bảo đảm khi vay đặc biệt với tổ chức tín dụng 2025 (Hình ảnh từ Internet)
Căn cứ Điều 15 Thông tư 35/2025/TT-NHNN quy định về điều kiện tài sản bảo đảm như sau:
- Giấy tờ có giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư 35/2025/TT-NHNN phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Được phát hành bằng đồng Việt Nam;
+ Đang được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trực tiếp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
+ Không phải là giấy tờ có giá do bên vay đặc biệt phát hành (đối với giấy tờ có giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư 35/2025/TT-NHNN);
+ Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá không ngắn hơn thời hạn của khoản vay đặc biệt.
- Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trái phiếu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Thông tư 35/2025/TT-NHNN phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Đang được niêm yết theo quy định của pháp luật;
+ Có tài sản bảo đảm và giá trị tài sản bảo đảm theo kết quả đánh giá theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn vay đặc biệt hoặc thời điểm đánh giá tài sản bảo đảm theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng trong thời gian vay đặc biệt không thấp hơn mệnh giá trái phiếu.
- Khoản cấp tín dụng theo hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng phát sinh quyền đòi nợ gốc, khoản lãi phải thu quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 35/2025/TT-NHNN phải là khoản cấp tín dụng đang được bảo đảm bằng tài sản.
Căn cứ Điều 10 Thông tư 35/2025/TT-NHNN quy định về mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt như sau:
- Bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt; việc sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực quyết định đối với từng bên vay đặc biệt cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt.
- Các đối tượng người gửi tiền được chi trả quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm:
+ Người có liên quan của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
+ Người điều hành, người quản lý của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 25, khoản 26 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ người điều hành, người quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử, chỉ định, bổ nhiệm;
+ Người có liên quan của cá nhân, tổ chức là người quản lý, người điều hành (trừ người quản lý, người điều hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử, chỉ định, bổ nhiệm), thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của cá nhân, tổ chức (nếu có).
- Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này được xác định kể từ ngày:
+ Bên vay đặc biệt có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước khi bị rút tiền hàng loạt theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
+ Ngân hàng Nhà nước có văn bản đặt bên vay đặc biệt vào kiểm soát đặc biệt (trong trường hợp bên vay đặc biệt được kiểm soát đặc biệt trước ngày được quy định tại điểm a khoản này).