Thống kê thu nhập bình quân của người lao động quý III năm 2025 (Hình từ internet)
Ngày 06/10/2025, Cục Thống kê (Bộ Tài chính) đã có Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tháng 9 và chín tháng năm 2025 (Báo cáo 334/BC-CTK).
![]() |
Báo cáo 334/BC-CTK |
Theo Báo cáo 261/BC-CTK của Cục Thống kê, thu nhập bình quân của người lao động quý III/2025 là 8,4 triệu đồng/tháng, tăng 124 nghìn đồng so với quý II/2025 và tăng 748 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2024, trong đó:
- Thu nhập bình quân của lao động nam là 9,4 triệu đồng/tháng, lao động nữ là 7,2 triệu đồng/tháng.
- Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị là 10,1 triệu đồng/tháng, khu vực nông thôn là 7,2 triệu đồng/tháng.
Tính chung 9 tháng của năm 2025, thu nhập bình quân của người lao động là 8,3 triệu đồng/tháng, tăng 10,0%, tương ứng tăng 756 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thu nhập bình quân của lao động nam là 9,3 triệu đồng/tháng, lao động nữ là 7,1 triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị là 10,0 triệu đồng/tháng, khu vực nông thôn là 7,2 triệu đồng/tháng.
Cũng theo báo cáo Điều tra lao động và việc làm tháng 9, tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập trong tháng không thay đổi và tăng lên so với cùng kỳ năm trước là 96,1% (giảm 0,5 điểm phần trăm so với kỳ báo cáo tháng 8và giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước); tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập giảm và không biết so với tháng cùng kỳ năm 2024 là 3,9%.
Cũng theo kết quả điều tra, trong quý III/2025, tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập tăng lên và không thay đổi so với cùng kỳ năm 2024 là 96,3% (giảm 0,3 điểm phần trăm so với kỳ báo cáo quý trước và tăng 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước); tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập giảm và không biết là 3,7%.
Các hộ có thu nhập trong quý III/2025 giảm so với cùng kỳ năm trước nhận định nguyên nhân chủ yếu là do có thành viên hộ mất việc làm hoặc tạm nghỉ việc (tỷ lệ 34,1%); do quy mô các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ giảm (27,7%); do chi phí đầu vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ tăng (23,4%); do giá bán các sản phẩm từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ giảm (22,7%).
Trên đây là nội dung thống kê thu nhập bình quân của người lao động quý III năm 2025 cũng như đời sống dân cư của các hộ gia đình theo báo cáo của Cục Thống kê (Bộ Tài chính).
Đây là nội dung tại dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người làm việc theo hợp đồng lao động đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến (bản mới nhất).
Theo dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng 1 |
5.310.000 |
25.500 |
Vùng 2 |
4.730.000 |
22.700 |
Vùng 3 |
4.140.000 |
20.000 |
Vùng 4 |
3.700.000 |
17.800 |
- Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo dự thảo Nghị định.
- Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
+ Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bản có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
+ Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất năm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bản có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bản có mức lương tối thiểu cao nhất.
Hiện hành, Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV chi tiết được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Anh Hào