Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong năm 2023 là bao nhiêu tuổi?

02/02/2023 11:59 AM

Tôi muốn hiểu trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong năm 2023 là bao nhiêu tuổi? - Lan Vi (Bình Phước)

Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong năm 2023 là bao nhiêu tuổi?

Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong năm 2023 là bao nhiêu tuổi?

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thời điểm nghỉ hưu của lao động nữ được xác định như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường

Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng.

(Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019)

Sau đây là bảng lộ trình tuổi nghỉ hưu của lao động nữ được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP:

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

55 tuổi 4 tháng

2029

58 tuổi

2022

55 tuổi 8 tháng

2030

58 tuổi 4 tháng

2023

56 tuổi

2031

58 tuổi 8 tháng

2024

56 tuổi 4 tháng

2032

59 tuổi

2025

56 tuổi 8 tháng

2033

59 tuổi 4 tháng

2026

57 tuổi

2034

59 tuổi 8 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

 

 

Do đó, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong năm 2023 là 56 tuổi.

Đối chiếu tháng, năm sinh của lao động nữ tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định nêu trên theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

Cụ thể, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng trong năm 2023 với tuổi nghỉ hưu là 56 tuổi như sau:

Thời điểm sinh

Thời điểm hưởng lương hưu

Tháng sinh

Năm sinh

Tháng

Năm

5

1967

6

2023

6

1967

7

2023

7

1967

8

2023

8

1967

9

2023

9

1967

10

2023

10

1967

11

2023

11

1967

12

2023

12

1967

1

2024

2. Lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Cụ thể tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về lao động nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

- Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của lao động nữ theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

(i) Lao động nữ các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

(ii) Lao động nữ có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

(iii) Lao động nữ có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

(iv) Lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

(v) Lao động nữ có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại (i) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại (ii) từ đủ 15 năm trở lên.

- Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nữ theo quy định được thực hiện theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2021

50 tuổi 4 tháng

2029

53 tuổi

2022

50 tuổi 8 tháng

2030

53 tuổi 4 tháng

2023

51 tuổi

2031

53 tuổi 8 tháng

2024

51 tuổi 4 tháng

2032

54 tuổi

2025

51 tuổi 8 tháng

2033

54 tuổi 4 tháng

2026

52 tuổi

2034

54 tuổi 8 tháng

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

2028

52 tuổi 8 tháng

 

 

Do đó, lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định trên là 51 tuổi vào năm 2023.

Đối chiếu tháng, năm sinh trong năm 2023 của lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường quy định nêu trên theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Thời điểm sinh

Thời điểm hưởng lương hưu

Tháng sinh

Năm sinh

Tháng

Năm

5

1972

6

2023

6

1972

7

2023

7

1972

8

2023

8

1972

9

2023

9

1972

10

2023

10

1972

11

2023

11

1972

12

2023

12

1972

1

2024

3. Lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của lao động nữ theo khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

- Lao động nữ có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Bộ luật Lao động 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường không được quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong năm 2023, tức không quá 61 tuổi.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 44,874

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079