Khi nào cơ quan thuế được kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ, cá nhân kinh doanh? (Hình từ internet)
Theo Điều 15 Thông tư 31/2021/TT-BTC, căn cứ vào danh sách người nộp thuế là cá nhân phân loại theo các mức rủi ro, cơ quan thuế áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp theo quy định.
Theo đó, áp dụng quản lý rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
- Rủi ro cao: Áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp sau:
+ Rà soát, kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan làm cơ sở xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
+ Lập danh sách kiểm tra, khảo sát để xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức có liên quan.
- Rủi ro trung bình: Lựa chọn ngẫu nhiên đưa vào danh sách khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tiếp tục thực hiện phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo;
- Rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 31/2021/TT-BTC thì thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài cơ quan thuế (bao gồm cả thông tin từ nước ngoài) theo quy định của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế thông qua hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho cơ quan thuế các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác để phục vụ cho mục đích quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, từ quy định nêu trên, việc kiểm tra tài khoản ngân hàng không phải thực hiện đại trà mà phải có căn cứ nghiệp vụ rõ ràng.
Khi người nộp thuế bị xếp loại rủi ro cao, có dấu hiệu khai thiếu doanh thu, trốn thuế, hoặc có giao dịch bất thường, cơ quan thuế có thể tiếp cận thông tin tài khoản ngân hàng thông qua sự phối hợp với các tổ chức tín dụng.
(1) Cơ quan thuế căn cứ vào kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều 10, kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 31/2021/TT-BTC và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định để xác định danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro trong từng thời kỳ và thực hiện:
- Quản lý tuân thủ pháp luật thuế;
- Quản lý rủi ro về đăng ký thuế;
- Quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của cơ quan thuế;
- Quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế;
- Quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế;
- Quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ;
- Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế thuộc trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm;
- Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân;
- Áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
(2) Danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại khoản (1) được cập nhật trên ứng dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật, quản lý thông tin người nộp thuế có rủi ro để phục vụ cho công tác quản lý thuế trong toàn ngành thuế.
(3) Tổng cục Thuế quy định chi tiết định kỳ việc đánh giá, lập danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại khoản (1) để xác định trọng điểm trong công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.
(4) Nếu có thông tin nghi ngờ hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, qua đơn thư tố cáo, qua thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan thuế quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, thay đổi biện pháp quản lý thuế khác theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
(Điều 13 Thông tư 31/2021/TT-BTC)