BYT hướng dẫn 03 cách thông khí trong các cơ sở khám bệnh chữa bệnh
Bộ Y tế ban hành Quyết định 2991/QĐ-BYT năm 2025 phê duyệt hướng dẫn thông khí trong các cơ sở khám bệnh chữa bệnh.
Theo đó hướng dẫn 03 cách thông khí như sau:
1. Thông khí tự nhiên
Thông khí tự nhiên là việc tận dụng các lực tự nhiên (như áp lực gió và chênh lệch nhiệt độ) để tăng cường lưu thông không khí qua các khoảng hở, bao gồm cửa sổ, cửa ra vào hoặc ô thông gió. Thông khí tự nhiên có một số đặc điểm chính sau:
- Không khí di chuyển theo hướng gió thổi, đi qua các khoảng hở để vào và thoát ra khỏi phòng (Hình 1A).
- Không khí di chuyển khi có sự chênh lệch nhiệt độ, từ khu vực có nhiệt độ cao tới khu vực có nhiệt độ thấp hơn (Hình 1B), cụ thể:
+ Khi nhiệt độ trong phòng cao hơn nhiệt độ bên ngoài: không khí trong phòng sẽ loãng hơn và bay lên trên. Không khí bên ngoài sẽ đi vào phòng qua các khoảng hở gần mặt đất và thoát ra ngoài qua các khoảng hở ở phía trên cao.
+ Khi nhiệt độ trong phòng thấp hơn nhiệt độ bên ngoài: không khí trong phòng sẽ đặc hơn và lắng xuống dưới. Không khí bên ngoài sẽ đi vào phòng qua các khoảng hở ở phía trên cao và thoát ra ngoài qua các khoảng hở gần mặt đất.
- Tại cơ sở KBCB, hai mô hình thông khí tự nhiên phổ biến là thông khí đơn diện (single-sided ventilation) và thông khí xuyên phòng (cross ventilation):
+ Thông khí đơn diện: Khi một hoặc nhiều khoảng hở chỉ nằm ở một bên tường hoặc vách ngăn của căn phòng. Không khí di chuyển nhờ vào lực tác động của gió, hoặc lực nổi tạo ra từ sự chênh lệch nhiệt độ, hoặc sự kết hợp của cả hai loại lực này (Hình 2A).
+ Thông khí xuyên phòng: Khi có các khoảng hở nằm ở hai bên tường hoặc vách ngăn khác nhau. Không khí sẽ vào từ một bên và thoát ra từ bên kia, ví dụ qua cửa sổ hoặc cửa ra vào và thường di chuyển nhờ vào lực tác động của gió thổi (Hình 2B).
(Đối với thiết kế ban đầu là thông khí xuyên phòng, tuy nhiên trong quá trình sử dụng thực tế, 1 bên khoảng mở luôn đóng thì mặc định phòng sẽ chuyển về thông khí đơn diện)
Hình 1. Sơ đồ thông khí tự nhiên (2)
A - Không khí lưu chuyển theo hướng gió thổi;
B - Không khí lưu chuyển theo chênh lệch nhiệt độ
Hình 2. Hai mô hình thông khí tự nhiên thông dụng (6)
A - Không khí đơn diện B - Không khí xuyên phòng
2. Thông khí cơ học
Thông khí cơ học sử dụng lực đẩy của quạt để đẩy không khí vào hoặc ra khỏi một căn phòng hoặc một khu vực (9). Đây là phương pháp thông khí hoạt động dựa trên nguyên lý chênh lệch áp suất và có thể kiểm soát được.
Hệ thống sưởi ấm, thông gió và điều hòa không khí (HVAC) thường được dùng để cung cấp thông khí cơ học cho các tòa nhà. Các thành phần của một hệ thống HVAC (Hình 3) bao gồm: cửa lấy không khí tươi từ môi trường bên ngoài, các bộ lọc khí, các bộ phận điều chỉnh độ ẩm, các thiết bị sưởi và làm mát, các quạt, hệ thống ống dẫn, cửa xả khí và các lưới tản nhiệt, cửa gió khuếch tán hoặc điều hòa để phân phối không khí hợp lý (10). Hệ thống HVAC có thể xử lý và điều hòa không khí thông qua bộ xử lý không khí trung tâm (Air handling unit - AHU) hoặc qua thiết bị xử lý không khí công suất nhỏ dùng cho phòng nhỏ (ví dụ: fan coil unit - FCU). FCU có thể điều hòa nhiệt độ không khí tương đương AHU nhưng không có khả năng lọc khí tốt như AHU (2). Hệ thống HVAC, nếu được lắp đặt và vận hành tốt, sẽ là một thành phần thiết yếu hỗ trợ cho KSNK trong cơ sở KBCB. Tuy nhiên, nếu không được lắp đặt, sử dụng và quản lý đúng cách, cũng như không được bảo trì bảo dưỡng theo yêu cầu thì hệ thống này lại có thể góp phần vào sự lây truyền bệnh qua đường không khí (10).
Một hệ thống HVAC hoạt động tốt giúp điều hướng luồng không khí giữa các không gian khác nhau (kiểm soát áp suất không khí). Trong các cơ sở KBCB, một trong những biện pháp kiểm soát lây nhiễm là thiết kế để hệ thống HVAC duy trì một trong hai trạng thái áp suất không khí: áp lực âm và áp lực dương.
Hình 3. Sơ đồ giản lược của hệ thống HVAC sử dụng AHU (2)
Thông khí áp lực âm thường được áp dụng cho các buồng cách ly bệnh lây truyền qua đường không khí. Buồng áp lực âm được thiết kế để đảm bảo không khí từ bên ngoài luôn di chuyển vào bên trong buồng cách ly và ngăn chặn không khí ô nhiễm thoát ra ngoài, lây lan sang các khu vực xung quanh. Tại buồng áp lực âm, không khí xả ra khỏi buồng được kiểm soát bởi hệ thống quạt hút để tạo áp suất trong buồng thấp hơn áp suất của khu vực lân cận, buộc không khí phải hút vào trong buồng thông qua các khe hở hoặc hệ thống thông khí để lượng khí cấp cân bằng với lượng khí xả. Không khí ô nhiễm được xả ra khỏi buồng cần được xử lý qua bộ lọc HEPA trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Bộ lọc HEPA giúp loại bỏ các hạt vi khuẩn, vi-rút và các tác nhân gây bệnh khác, đảm bảo rằng không khí thải ra không gây nguy hiểm cho môi trường và cộng đồng.
Thông khí áp lực dương thường được áp dụng cho các khu vực yêu cầu môi trường vô khuẩn, chẳng hạn như phòng mổ, buồng chăm sóc NB suy giảm miễn dịch nặng. Mục tiêu của buồng áp lực dương là đảm bảo không khí sạch trong buồng luôn di chuyển ra ngoài và ngăn chặn không khí có thể chứa mầm bệnh từ các khu vực xung quanh xâm nhập vào buồng. Tại buồng áp lực dương, không khí cấp vào buồng được kiểm soát bởi hệ thống quạt hút cấp khí để tạo áp suất trong buồng cao hơn áp suất của khu vực lân cận, buộc không khí phải thoát ra khỏi trong buồng thông qua các khe hở hoặc hệ thống thông khí để lượng khí xả cân bằng với lượng khí cấp. Không khí cấp vào buồng áp lực dương phải được xử lý qua bộ lọc HEPA để loại bỏ các hạt bụi, vi khuẩn và vi-rút trước khi được đưa vào buồng, giúp đảm bảo không khí trong buồng luôn sạch và vô khuẩn.
Một yếu tố quan trọng để duy trì trạng thái áp suất của buồng ổn định là tổng lượng không khí cấp vào và thải ra phải bằng nhau. Do đó, để hệ thống HVAC kiểm soát tốt áp suất không khí thì các buồng áp lực âm hoặc dương phải kín, bao gồm cả việc luôn đóng cửa sổ và cửa ra vào. Những cơ sở có nguồn lực hạn chế vẫn có thể thiết lập hệ thống thông khí áp lực âm hoặc dương bằng cách kết hợp thông khí tự nhiên với một số thiết bị cơ bản, như quạt hút, cửa thông gió hoặc các bộ lọc đơn giản, nhằm kiểm soát luồng không khí và giảm nguy cơ lây truyền các tác nhân gây bệnh.
Các tiêu chuẩn quốc gia quy định về yêu cầu thiết kế và lắp đặt các hệ thống thông gió và điều hòa không khí (HVAC) trong các công trình xây dựng nói chung bao gồm: TCVN 5687:2024 (Thông gió và điều hòa không khí: Yêu cầu thiết kế) (14), TCVN 13580:2023 (Thông gió và điều hòa không khí: Yêu cầu chế tạo đường ống), và TCVN 13581:2023 (Thông gió và điều hòa không khí: Yêu cầu lắp đặt đường ống và nghiệm thu hệ thống).
3. Thông khí kết hợp
Thông khí kết hợp là phương pháp kết hợp cả thông khí tự nhiên và thông khí cơ học. Khi điều kiện thông khí tự nhiên của một tòa nhà, một khu vực hoặc một căn phòng không đáp ứng đủ yêu cầu, quạt thông gió có thể được sử dụng để tăng cường lưu thông không khí, cải thiện số lần trao đổi không khí (ACH). Các quạt thông gió cần được lắp đặt sao cho không khí trong phòng có thể được xả trực tiếp ra môi trường bên ngoài qua tường hoặc mái nhà. Kích thước, số lượng và vị trí quạt phụ thuộc vào yêu cầu thông khí cần đạt được, do đó cần tính toán mức độ thông khí hiện có và yêu cầu cần tăng thông khí (Phụ lục 4) để lựa chọn thiết bị và vị trí lắp đặt phù hợp (4,9). Một giải pháp khác là lắp đặt cụm quạt hỗ trợ kèm tháp hút gió để tạo hệ thống thoát khí qua mái nhà, giúp tăng lưu lượng không khí trong tòa nhà (4).
Việc sử dụng quạt hút gió có thể gặp khó khăn trong quá trình lắp đặt (đặc biệt là đối với các quạt lớn), tiếng ồn (đặc biệt từ các quạt công suất cao), sự thay đổi nhiệt độ trong phòng và yêu cầu cung cấp điện liên tục. Nếu môi trường trong phòng không đáp ứng về nhiệt độ, có thể bổ sung hệ thống điều hòa hoặc quạt mát.
Tham khảo thêm Phụ lục 5 của Hướng dẫn Kiểm soát lây nhiễm lao trong cơ sở KBCB và cộng đồng (QĐ số 579/QĐ-BYT ngày 12/03/2024) về thiết kế hệ thống thông khí kết hợp trong cơ sở KBCB.
Bảng 1. So sánh ưu nhược điểm của ba loại hệ thống thông khí (4)
|
Thông khí cơ học |
Thông khí tự nhiên |
Thông khí kết hợp |
Ưu điểm |
Phù hợp với mọi khí hậu và thời tiết khi sử dụng cùng điều hòa không khí theo nhu cầu |
Phù hợp với khí hậu ấm áp và ôn hòa - khá hữu ích khi có thể sử dụng thông khí tự nhiên trong khoảng 50% thời gian trở lên |
Phù hợp với hầu hết các loại khí hậu và thời tiết |
Môi trường được kiểm soát và thoải mái hơn |
Hệ thống thông khí tự nhiên đơn giản, ít tốn chi phí vận hành và bảo trì |
Tiết kiệm năng lượng |
|
Phạm vi kiểm soát môi trường của người sử dụng hẹp. |
Có khả năng đạt được tỷ lệ thông khí cao. Phạm vi kiểm soát môi trường của người sử dụng rộng hơn |
Linh hoạt hơn |
|
Nhược điểm |
Chi phí lắp đặt và bảo trì đắt |
Dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu ngoài trời và/hoặc hành vi của người sử dụng. |
Có thể đắt đỏ |
Có thể gặp sự cố, không bảo đảm mức độ thông khí theo yêu cầu |
Khó dự đoán, phân tích và thiết kế hơn |
Có thể khó thiết kế hơn |
|
Có khả năng có tiếng ồn do thiết bị gây ra |
Giảm mức độ thoải mái của người sử dụng khi trời nóng, ẩm hoặc lạnh |
|
|
Khó thiết lập áp suất âm trong các khu cách ly |
|||
Có khả năng tiếng ồn xâm nhập từ môi trường bên ngoài. |
Xem thêm tại Quyết định 2991/QĐ-BYT năm 2025.