Cận trên 1.5 độ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến khi nào?

23/10/2025 14:09 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về việc cận trên 1.5 độ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến khi nào?

Cận trên 1.5 độ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến khi nào

Cận trên 1.5 độ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến khi nào? (Hình từ internet)

Cận trên 1.5 độ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP (sửa đổi bởi Thông tư 68/2025/TT-BQP) về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân như sau:

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân mắc tật khúc xạ cận thị lớn hơn 1.5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; chỉ số BMI nhỏ hơn 18.0 hoặc lớn hơn 29.9.

Trước đó tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân như sau:

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

Như vậy, hiện nay chỉ trường hợp cận thị trên 1.5 độ mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thay vì từ 1.5 độ như trước đây.

Cận trên 1.5 độ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến khi nào?

Theo khoản 3 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Như vậy, trong độ tuổi gọi nhập ngũ, công dân nếu thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì sẽ được tạm hoãn cho đến khi không còn lý do tạm hoãn.

Trường hợp khám sức khỏe mà công dân được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự kết luận chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ thì công dân sẽ được tạm hoãn. Nếu sau đó sức khỏe của công dân đã đạt theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe và không thuộc các trường hợp miễn, hoãn,... thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.

Lưu ý: Hằng năm, nếu có lệnh khám sức khỏe thì công dân vẫn phải thực hiện để được kết luận từ Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Quy trình khám mắt đi nghĩa vụ quân sự 2026

Cụ thể tại tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP (sửa đổi bởi điểm a Khoản 8 Điều 1 Thông tư 106/2025/TT-BQP) thì quy trình khám mắt nghĩa vụ quân sự 2026 như sau:

* Số 1: Thị lực: Thị lực là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sức nhìn của từng mắt, muốn đo thị lực chính xác, yêu cầu:

- Nhân viên chuyên môn: Phải trực tiếp hướng dẫn cách đọc và tiến hành đúng kỹ thuật quy định của chuyên ngành Nhãn khoa. Chú ý phát hiện những trường hợp người đọc không trung thực hoặc không biết đọc theo hướng dẫn thì sử dụng máy đo khúc xạ tự động để kiểm tra.

- Bảng thị lực phải:

+ Chữ đen, nền trắng, hàng 7/10 đến 8/10 phải treo ngang tầm mắt nhìn.

+ Đủ độ ánh sáng cần thiết để đọc (khoảng 400 - 700 lux) tránh mọi hiện tượng gây loá mắt, quá sáng hoặc sáng rọi vào mắt người đọc hoặc tối quá ảnh hưởng tới sức nhìn của người đọc.

+ Cự ly giữa bảng và chỗ người đọc theo đúng quy định của bảng.

+ Người đọc phải che mắt 1 bên bằng 1 miếng bìa cứng (không che bằng tay) và khi đọc cả 2 mắt đều mở (1 mắt mở sau bìa che).

+ Người đo dùng que chỉ vào dưới từng chữ, người đọc phải đọc xong chữ đó trong khoảng dưới 10 giây. Hàng 8/10, 9/10, 10/10 mỗi hàng chỉ được đọc sai 1 chữ mới tính kết quả hàng đó.

- Cách tính tổng thị lực 2 mắt: Nếu thị lực cao hơn 10/10 vẫn chỉ tính là 10/10.

Ví dụ: Mắt phải 12/10, mắt trái 5/10 thì tổng thị lực 2 mắt là 15/10.

- Khi tính tổng thị lực để phân loại thì chú ý thị lực của mắt phải. Thị lực của mắt trái không thể bù cho mắt phải được mà thị lực của mắt phải vẫn phải như tiêu chuẩn đã quy định.

- Khi kiểm tra thị lực không kính, nếu thị lực 2 mắt không đạt 19/10 thì nhân viên chuyên môn phải tiếp tục kiểm tra thị lực sau chỉnh kính. Thông thường, thị lực 2 mắt chỉnh kính tối đa phải đạt 19/10 trở lên. Trường hợp sau chỉnh kính tối đa, thị lực 2 mắt không đạt 19/10, bác sĩ chuyên khoa mắt phải đánh giá, tìm nguyên nhân bệnh lý gây giảm thị lực. Cho điểm thị lực:

+ Nếu thị lực không kính 2 mắt đạt 19/10 trở lên: Cho điểm theo thị lực không kính.

+ Nếu thị lực không kính 2 mắt không đạt 19/10: Cho điểm theo thị lực sau chỉnh kính tối đa.

* Số 5: Mộng thịt

Phân độ mộng theo mức độ mộng bò vào giác mạc.

- Độ 1: Mộng bắt đầu xâm lấn vào rìa giác mạc khoảng 1mm.

- Độ 2: Mộng xâm lấn vào giác mạc lớn hơn độ 1 nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 bán kính giác mạc.

- Độ 3: Mộng xâm lấn vào giác mạc hơn độ 2 nhưng chưa đến tâm giác mạc.

- Độ 4: Mộng xâm lấn qua tâm giác mạc.

* Số 12: Những bệnh ở mi mắt và hốc mắt.

Phân độ sụp mi: Đo khoảng cách ánh phản quang giác mạc đến bờ mi trên (margin reflex distance 1, MRD1).

- Độ 1: MRD1 ≈ 3mm

- Độ 2: MRD1 ≈ 2mm

- Độ 3: MRD1 ≈ 1mm

- Độ 4: MRD1 ≤ 0mm

* Số 13: Mù màu

Đo mù màu bằng bảng Ishihara 24 plates, phân mức độ nhẹ và nặng ở hình 16, 17 theo hướng dẫn của bảng.

- Yêu cầu mỗi hình đọc trong thời gian tối đa là 3s.

- Đọc từ hình 1 đến 15, nếu đọc chính xác 13 chữ là bình thường.

- Đọc chính xác từ 9 chữ trở xuống là bất thường.

Chia sẻ bài viết lên facebook 57

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079