
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế đối với người bán hàng online 2025 (Hình từ internet)
Theo Điều 10 Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục hoàn thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử như sau:
- Trường hợp hộ, cá nhân đã được tổ chức quy định tại Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP thực hiện khấu trừ và nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 5 Nghị định 117/2025/NĐ-CP đối với các giao dịch phát sinh trong năm nhưng có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa sau khi tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử đã hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử của năm tính thuế.
- Trường hợp hộ, cá nhân đã nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với các giao dịch phát sinh trong năm theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định 117/2025/NĐ-CP nhưng có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa.
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế: Văn bản đề nghị hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 03/CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP.
![]() |
Mẫu số 03/CNKD-TMĐT |
- Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi hộ, cá nhân cư trú (nơi ở hiện tại/tạm trú/thường trú).
Hộ, cá nhân kinh doanh online cần phải nộp các loại thuế sau:
- Thuế GTGT
- Thuế TNCN
- Thuế môn bài (Lệ phí môn bài)
(1) Mức đóng thuế GTGT, thuế TNCN
Nếu các cá nhân, hộ kinh doanh chỉ bán hàng online (không kèm các dịch vụ khác) thì đây là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa chỉ phải đóng thuế giá trị gia tăng 1% và thuế thu nhập cá nhân 0,5% theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Theo đó, hộ, cá nhân kinh doanh online sẽ thực hiện tính thuế như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT (1%) x Doanh thu tính thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế TNCN (0,5%) x Doanh thu tính thuế TNCN
Trong đó: Doanh thu tính thuế là doanh thu của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(2) Mức đóng thuế môn bài
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC) quy định mức thuế môn bài đối với hộ, cá nhân kinh doanh được tính như sau:
- Hộ kinh doanh có doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế môn bài của cả năm là 1 triệu đồng/năm.
- Hộ kinh doanh có doanh thu bình quân trên 300 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế môn bài của cả năm là 500.000 đồng/năm.
- Hộ kinh doanh có doanh thu bình quân từ 100 đến 300 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế môn bài của cả năm là 300.000 đồng/năm.