Phân biệt xe máy và xe gắn máy từ năm 2025 theo Luật mới (Hình từ internet)
Xe máy và xe gắn máy thường được nhầm lẫn là cùng 01 loại phương tiện giống nhau, nhưng thực chất đây là 02 loại xe khác nhau, và được phân loại rõ tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, theo đó:
- Xe mô tô (còn gọi xe máy) gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
- Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy.
Như vậy, có thể thấy xe gắn máy là xe có dung tích động cơ không lớn hơn 50 cm3 và vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h, nếu là xe điện thì động cơ không lớn hơn 04 kW. Người từ đủ 16 tuổi được phép điều khiển xe gắn máy (điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024).
Còn đối với xe mô tô (xe máy) chính là các dòng xe có dung tích động cơ từ 50 cm3 trở lên. Người từ đủ 18 tuổi mới được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh (điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024)
* Biểu tượng của xe máy và xe gắn máy trên các biển báo giao thông
Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2024/BGTVT ban hành kèm Thông tư 51/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, thì biểu tượng của xe máy và xe gắn máy được ký hiệu như sau:
Theo định tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
+ Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
+ Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
+ Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
+ Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh