Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 350-QĐ/TW ngày 29/8/2025 về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính trị.
Theo đó, đối tượng và tiêu chuẩn đào tạo trung cấp lý luận chính trị được quy định như sau:
- Đối tượng
+ Cán bộ đương chức hoặc quy hoạch:
++ Cấp ủy đảng: Cấp ủy viên của chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trở lên.
++ Cán bộ, công chức, viên chức: Phó trưởng phòng (tương đương) trở lên của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp xã, cấp tỉnh và thuộc ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương.
++ Cán bộ quân đội: Chỉ huy cấp tiểu đoàn; phó tham mưu trưởng, phó chủ nhiệm chính trị trung đoàn (tương đương); chỉ huy phòng (ban) cấp lữ đoàn, sư đoàn, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (tương đương) trở lên.
++ Cán bộ công an: Phó trưởng công an cấp xã, phó đội trưởng (tương đương) trở lên.
++ Cán bộ doanh nghiệp: Trưởng ban, trưởng phòng (tương đương) trở lên của công ty (tổng công ty) nhà nước trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trưởng ban, trưởng phòng (tương đương) trở lên trực thuộc các tập đoàn, công ty (tổng công ty), ngân hàng thương mại nhà nước.
+ Giảng viên sẽ trực tiếp giảng dạy chương trình đào tạo trung cấp lý luận chính trị ở các học viện, trường có nhiệm vụ đào tạo trung cấp lý luận chính trị.
- Tiêu chuẩn
+ Đảng viên dự bị hoặc chính thức.
+ Tốt nghiệp cao đẳng trở lên (tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên đối với cán bộ là người dân tộc thiểu số và công tác tại các xã, đặc khu ở khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
+ Hai năm liên tục liền kề thời điểm cử đi học được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
+ Cán bộ học hệ không tập trung: Nữ từ 28 tuổi, nam từ 30 tuổi trở lên.
- Trường hợp đặc biệt, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Xem thêm tại Quy định 350-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ ngày 29/8/2025, thay thế Quy định 57-QĐ/TW ngày 08/02/2022 và các điều khoản trong các quy định trước đây không còn phù hợp.
Chính phủ ban hành Nghị định 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư.
Theo đó, Nghị định 239/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về việc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư đối với đơn vị hành chính cấp xã được thành lập trên cơ sở sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được thực hiện như sau:
- Đơn vị hành chính cấp xã thuộc cấp huyện là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đơn vị hành chính cấp xã thuộc cấp huyện là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập từ nhiều đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp thì xác định như sau:
+ Đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số lượng đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng;
+ Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
+ Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đơn vị hành chính cấp xã mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trên cơ sở chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau thực hiện xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 31/2021/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 239/2025/NĐ-CP ).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố địa bàn ưu đãi đầu tư và địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư cấp xã theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 Nghị định 31/2021/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 239/2025/NĐ-CP ) và gửi thông tin về Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
Xem thêm tại Nghị định 239/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 03/9/2025.
Đây là nội dung được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành tại Quyết định 983/QĐ-BNV ngày 03/9/2025 phê duyệt lĩnh vực và vị trí việc làm ưu tiên thu hút, trọng dụng người có tài năng của Bộ Nội vụ giai đoạn 2025-2030.
Cụ thể, Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt lĩnh vực và vị trí việc làm ưu tiên thu hút, trọng dụng người có tài năng của Bộ Nội vụ giai đoạn 2025 - 2030, cụ thể như sau:
- Lĩnh vực ưu tiên thu hút, trọng dụng người có tài năng của Bộ Nội vụ
+ Xây dựng thể chế các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ;
+ Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số, quản trị dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Vị trí việc làm ưu tiên thu hút, trọng dụng người có tài năng của Bộ Nội vụ
+ Vị trí về tổ chức bộ máy;
+ Vị trí về quản lý nguồn nhân lực;
+ Vị trí về địa giới hành chính;
+ Vị trí về lao động tiền lương;
+ Vị trí về pháp chế;
+ Vị trí về công nghệ thông tin.
Xem thêm tại Quyết định 983/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 03/9/2025.
Chính phủ ban hành Nghị định 238/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Cụ thể, đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập bao gồm:
- Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
- Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là người khuyết tật.
- Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trẻ em học mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ (trong trường hợp ở với người giám hộ) có nơi thường trú và đang học tại cơ sở giáo dục ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc học tại cơ sở giáo dục trên địa bàn khác theo quy định của địa phương trong trường hợp trên địa bàn thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo không có cơ sở giáo dục.
Xem thêm tại Nghị định 238/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 03/9/2025 và thay thế Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 97/2023/NĐ-CP .