Theo đó, bí mật nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng là thông tin có nội dung quan trọng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc và của Đảng.
Hình thức chứa bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng bao gồm: Tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được quy định cụ thể như sau:
- Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến khi hết thời hạn như sau:
+ 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
+ 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật.
+ 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
- Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng có thể được xác định ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định 225-QĐ/TW năm 2024 và phải được xác định cụ thể trên dấu "THỜI HẠN BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC" đóng trực tiếp lên tài liệu hoặc vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
- Đối với bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương xác định độ Tuyệt mật thì việc giải mật một phần hoặc toàn bộ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật do Bộ Chính trị quyết định.
- Độ mật và thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng chứa trong một bộ hồ sơ, tài liệu được xác định theo tài liệu có độ mật cao nhất, có thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước dài nhất (nếu cùng một độ mật) được lưu trong hồ sơ đó.
Xem chi tiết tại Quy định 225-QĐ/TW ngày 30/12/2024.